Mẫu bảng đề xuất nhân sự chủ chốt trong trong hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng mới nhất?
Mẫu bảng đề xuất nhân sự chủ chốt trong trong hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng mới nhất?
Mẫu bảng đề xuất nhân sự chủ chốt trong trong hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng Mẫu số 07A tại mẫu số 5C ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT
TẢI VỀ Mẫu bảng đề xuất nhân sự chủ chốt trong trong hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng
Xem thêm:
TẢI VỀ Mẫu số 07B mẫu bảng lý lịch chuyên môn của nhân sự chủ chốt
TẢI VỀ Mẫu số 07C mẫu bảng kinh nghiệm chuyên môn
Mẫu bảng đề xuất nhân sự chủ chốt trong trong hồ sơ mời sơ tuyển dịch vụ phi tư vấn qua mạng mới nhất? (hình từ internet)
Khi thương thảo hợp đồng nhà thầu có được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất không?
Theo Điều 43 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thương thảo hợp đồng
...
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế;
c) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất hoặc đã được thay thế một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
...
Như vậy, khi thương thảo hợp đồng nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất hoặc đã được thay thế một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
Theo đó khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này) thì bên mời thầu cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp.
Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực thì không được thay thế nhân sự, thiết bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.
Căn cứ thương thảo hợp đồng là gì?
Theo Điều 43 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thương thảo hợp đồng
1. Trường hợp gói thầu áp dụng thương thảo hợp đồng, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Căn cứ thương thảo hợp đồng:
a) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không thương thảo các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi đơn giá đã xác định tại bước đánh giá về tài chính.
...
Như vậy, căn cứ thương thảo hợp đồng:
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
- Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
Lưu ý: nguyên tắc thương thảo hợp đồng bao gồm:
- Không thương thảo các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Không được làm thay đổi đơn giá đã xác định tại bước đánh giá về tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phát biểu hội nghị tổng kết chi Hội Cựu chiến binh hay nhất? Kinh phí của Hội Cựu chiến binh từ các nguồn nào?
- Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được xác định như thế nào? Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bù đắp bằng nguồn vay nào?
- Hồ sơ mời quan tâm dự án đầu tư công trình năng lượng tại Thông tư 27/2024/TT-BCT như thế nào?
- Phương pháp xác định khung giá bán buôn điện áp dụng từ ngày 30/12/2024 theo Thông tư 26/2024 như thế nào?
- Thành viên Hội đồng thẩm định dự án PPP cấp cơ sở có được ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp không?