Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không?

Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không? Hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội có phải bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được livestream không?

Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không?

Căn cứ theo điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử như sau:

Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử
6. Việc cấp phép và quản lý mạng xã hội tuân thủ theo các quy định sau:
a) Phân loại mạng xã hội:
Mạng xã hội nước ngoài do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam. Việc quản lý mạng xã hội nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Mạng xã hội trong nước do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại Việt Nam cung cấp, bao gồm: Mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn: Là mạng xã hội có tổng số lượt truy cập (total visits) thường xuyên trong 01 tháng (số liệu thống kê trung bình trong thời gian 06 tháng liên tục) từ 10.000 lượt trở lên hoặc có trên 1.000 người sử dụng thường xuyên trong tháng; mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp: Là các mạng xã hội có tổng số lượt truy cập (total visits) thường xuyên trong 01 tháng (số liệu thống kê trung bình trong thời gian 06 tháng liên tục) dưới 10.000 lượt hoặc có dưới 1.000 người sử dụng thường xuyên trong tháng;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn) hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp);
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ rà soát, thống kê và có văn bản thông báo nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định tại Điều 29, Điều 31 Nghị định này đối với các mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn;
c) Các mạng xã hội trực tiếp cung cấp dịch vụ nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, có thu tiền thuê bao người sử dụng dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
Các mạng xã hội có trách nhiệm xác thực và gắn biểu tượng đã xác thực cho các tài khoản, trang, kênh của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp có pháp nhân tại Việt Nam, người có ảnh hưởng khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân này;
d) Chỉ các mạng xã hội đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội mới được cung cấp tính năng livestream hoặc cung cấp các hoạt động có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức.
...

Theo đó, chỉ các mạng xã hội đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội mới được cung cấp tính năng livestream hoặc cung cấp các hoạt động có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức.

Như vậy, mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thì mới được cung cấp tính năng.

Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không?

Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không? (Hình từ Internet)

Hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội có phải bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được livestream không?

Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện kỹ thuật đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước như sau:

Điều kiện về tổ chức, nhân sự, kỹ thuật đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
...
3. Ngoài việc bảo đảm các điều kiện kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưu trữ thông tin của người sử dụng dịch vụ từ Việt Nam khi đăng ký tài khoản mạng xã hội, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại di động tại Việt Nam (hoặc số định danh cá nhân); trường hợp người sử dụng dịch vụ là trẻ em (dưới 16 tuổi) thì cha, mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật dân sự của trẻ em đăng ký tài khoản bằng thông tin của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật dân sự của trẻ em và có trách nhiệm giám sát, quản lý nội dung trẻ em truy cập, đăng tải và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội;
b) Thực hiện xác thực tài khoản của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng số điện thoại di động tại Việt Nam. Chỉ trong trường hợp người sử dụng xác nhận không có số điện thoại di động tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Trường hợp người sử dụng dịch vụ sử dụng tính năng livestream với mục đích thương mại, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được đăng tải thông tin (viết bài, bình luận, livestream) và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.
c) Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng, vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ khi có yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, hoặc cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành;
d) Thiết lập cơ chế cảnh báo và sử dụng các công cụ lọc thông tin khi người sử dụng đăng thông tin có nội dung vi phạm Điều 8 Luật An ninh mạng.
...

Theo đó, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được livestream.

Ngoài ra, khi người sử dụng dịch vụ sử dụng tính năng livestream với mục đích thương mại, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.

Mạng xã hội có lượng người truy cập không cao thấp nhưng muốn được cấp giấy phép để cung cấp tính năng livestream thì có được cấp không?

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 25 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội như sau:

Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội
...
4. Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước:
a) Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp;
b) Đã đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự và kỹ thuật theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
d) Có biện pháp quản lý nội dung, thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
5. Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội:
a) Mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn. Trong trường hợp mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp có nhu cầu cấp Giấy phép để cung cấp tính năng livestream hoặc các hoạt động có phát sinh doanh thu thì vẫn được xem xét cấp phép;
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo đó, mạng xã hội có lượng người truy cập không cao thấp nhưng muốn được cấp giấy phép để cung cấp tính năng livestream thì vẫn được xem xét cấp phép.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tam sao thất bản là gì? Tam sao thất bản được hiểu như thế nào? Lan truyền thông tin sai sự thật lên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Mạng xã hội được cung cấp tính năng livestream có cần phải được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội không?
Pháp luật
Thế hệ cợt nhả là gì? Thế hệ cợt nhả trend được hiểu thế nào? Đu trend thế hệ cợt nhả chuẩn Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi có được tham gia vào mạng xã hội hay không? Mạng xã hội được phân loại như thế nào?
Pháp luật
Quy định Quốc hiệu Tiêu ngữ Việt Nam? Quốc hiệu Tiêu ngữ là gì? Trình bày Quốc hiệu Tiêu ngữ như thế nào?
Pháp luật
Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trên mạng xã hội hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Fanpage là gì? Fanpage mạng xã hội là gì? Fanpage mạng xã hội được quyền đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông về nội dung gì?
Pháp luật
Caption hay ngắn vui trên các nền tảng mạng xã hội? Bộ quy tắc ứng xử mà người dùng mạng xã hội cần biết?
Pháp luật
Ứng dụng thay quần áo bằng AI miễn phí? Dùng app thay đổi quần áo đăng lên mạng xã hội phải đảm bảo quy tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
Đoàn Phạm Khánh Trang Lưu bài viết
18 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào