Làm sai lệch kết quả giám sát người giám sát thi công xây dựng công trình có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra?

Làm sai lệch kết quả giám sát, người giám sát thi công xây dựng công trình có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra? Người giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Người giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
...
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;
e) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, nếu làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra thì nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại.

Làm sai lệch kết quả giám sát, người giám sát thi công xây dựng công trình có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra?

Người giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra? (Hình từ Internet).

Người giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình
...
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai giấy phép xây dựng, sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định;
d) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định;
đ) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
c) Buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế thi công với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
...

Như vậy, người giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát có thể sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Ngoài ra, buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế thi công với hành vi làm sai lệch kết quả giám sát đối với công trình đang thi công xây dựng.

Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ bằng 1/2 so với tổ chức. (Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

Thời hiệu xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình là 02 năm.

Giám sát thi công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Làm sai lệch kết quả giám sát người giám sát thi công xây dựng công trình có phải bồi thường thiệt hại đã gây ra?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng gói thầu mới nhất? Nội dung của biên bản nghiệm thu gồm những gì?
Pháp luật
Để được cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Có phải đóng thuế giá trị gia tăng vãng lai đối với hoạt động tư vấn, giám sát thi công có giá trị trên 1 tỷ đồng ở địa bàn khác tỉnh không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ký bản tiến độ thi công công trình? Chủ đầu tư có được thực hiện giám sát thi công công trình không?
Pháp luật
Để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công trong công trình xây dựng, cá nhân cần đáp ứng những điều kiện chung và điều kiện cụ thể nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám sát thi công
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
694 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám sát thi công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám sát thi công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào