Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương?

Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ? Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là gì?

Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ, bao gồm các loại sau:

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.

Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương?

Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ như sau:

(1) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

- Cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.

- Trường hợp cá nhân được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.

- Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).

- Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.

- Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.

(2) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

- Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.

- Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

(3) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

- Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

(4) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BNV:

- Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.

Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương là gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định về nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương như sau:

- Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương. Không có hình thức truy tặng Kỷ niệm chương.

- Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.

- Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.

Đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai, đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.

- Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành hoặc xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.

Kỷ niệm chương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có bao nhiêu loại? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương?
Pháp luật
Đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương 'Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ' bao gồm những ai theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương 'Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo' theo Thông tư 12?
Pháp luật
Thông tư 20/2025/TT-BCA quy định mới về xét tặng Kỷ niệm chương Bảo vệ an ninh Tổ quốc? Tải về Thông tư 20/2025/TT-BCA?
Pháp luật
Mẫu danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng cho dân quân tự vệ mới nhất? Tải về?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền quyết định tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng cho Dân quân tự vệ?
Pháp luật
Mỗi cá nhân được tặng bao nhiêu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng? Hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ niệm chương
Nguyễn Hoài Bảo Trâm Lưu bài viết
10 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ niệm chương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ niệm chương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào