Khuyết tật trí tuệ là gì? Có bao nhiêu mức độ khuyết tật trí tuệ? Việc xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì khuyết tật trí tuệ là gì? Pháp luật quy định có bao nhiêu mức độ khuyết tật trí tuệ? Việc xác định mức độ khuyết tật của một người sẽ được thực hiện như thế nào?

Khuyết tật trí tuệ là gì?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định như sau:

Dạng tật và mức độ khuyết tật
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
...

Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Dạng tật
1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Theo đó, khuyết tật trí tuệ được xem là một dạng tật.

Do đó, có thể hiểu khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

Khuyết tật trí tuệ là gì? Có bao hiêu mức độ khuyết tật trí tuệ? Việc xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

Khuyết tật trí tuệ là gì? Có bao hiêu mức độ khuyết tật trí tuệ? Việc xác định mức độ khuyết tật như thế nào? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu mức độ khuyết tật trí tuệ?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Theo đó, hiện nay mức độ khuyết tật trí tuệ được chia thành 03 mức độ như sau:

- Người khuyết tật trí tuệ đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

- Người khuyết tật trí tuệ nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

- Người khuyết tật trí tuệ nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.

Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về việc xác định mức độ khuyết tật như sau:

- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.

- Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật 2010.

- Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

+ Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

- Trường hợp văn bản của Hội đồng giám định y khoa trước ngày Nghị định này có hiệu lực kết luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP

- Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Khuyết tật trí tuệ
Mức độ khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ?
Pháp luật
Khuyết tật trí tuệ là gì? Có bao nhiêu mức độ khuyết tật trí tuệ? Việc xác định mức độ khuyết tật như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật mới nhất 2024 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn ghi phiếu cung cấp thông tin về người được xác định mức độ khuyết tật là học sinh?
Pháp luật
Hồ sơ xác định lại mức độ khuyết tật năm 2024 gồm có những gì? Trình tự thủ tục xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Chỉ có Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch UBND xã thành lập mới có quyền kết luận mức độ khuyết tật?
Pháp luật
Trẻ em bị tim bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội hay không? Trình tự xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ em gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật bao gồm những gì? Thủ tục và trình tự thực hiện xác định mức độ khuyết tật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật được xác định theo phương pháp nào? Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật bao gồm những gì?
Pháp luật
Đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật là mẫu nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khuyết tật trí tuệ
193 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khuyết tật trí tuệ Mức độ khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khuyết tật trí tuệ Xem toàn bộ văn bản về Mức độ khuyết tật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào