Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải trong trường hợp nào theo quy định?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải trong trường hợp nào? Hồ sơ thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải bao gồm những tài liệu nào? Thủ tục tiến hành ra sao? Câu hỏi của anh N.L.Q đến từ TP.HCM.

Đối tượng nào chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý?

Căn cứ tại Điều 38 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định chung về báo hiệu hàng hải:

Quy định chung về báo hiệu hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải phải thực hiện theo các quy định Nghị định này, pháp luật về đầu tư, xây dựng. Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý.
4. Các doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản lý vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng hàng hải công cộng, luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập, quản lý, vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.

Như vậy, Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý.

Đối tượng nào chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý?

Đối tượng nào chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý? (Hình từ Internet)

Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5a Điều 39 Nghị định 58/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2023/NĐ-CP

Đối với các báo hiệu hàng hải thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hàng hải thỏa thuận bằng văn bản hoặc phê duyệt trong phương án bảo đảm an toàn hàng hải thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải theo Điều 40 của Nghị định này.

Hồ sơ thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải bao gồm những tài liệu nào? Thủ tục tiến hành ra sao?

Căn cứ tại Điều 40 Nghị định 58/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2023/NĐ-CP thì thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải như sau:

Về hồ sơ thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải, bao gồm:

- Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;

- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

Về thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải:

(1) Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển:

Bước 1: tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải.

Bước 2: Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ:

- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(2) Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng hải:

Bước 1: tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

Bước 2: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ:

- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Báo hiệu hàng hải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải có trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Trạm trưởng, trạm phó trạm quản lý báo hiệu hàng hải phải có năng lực như thế nào? Tiêu chuẩn công nhân vận hành báo hiệu hàng hải bậc 5/5 là gì?
Pháp luật
Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải theo trình tự như thế nào? Phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ quan nào cấp phép cho chủ đầu tư đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đề nghị cấp phép?
Pháp luật
Ngọn hải đăng này có tác dụng gì trong việc báo hiệu hàng hải? Thông số kỹ thuật của ngọn hải đăng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phải thiết lập báo hiệu hàng hải khi sử dụng các vùng nước nào? Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Khi nào công bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải? Ai có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải về chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải?
Pháp luật
Chủ đầu tư xây dựng cáp treo tại cảng biển thì có cần thiết lập báo hiệu hàng hải không? Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư có thể nộp hồ sơ đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng thông qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống dịch vụ công trong thời gian sắp tới?
Pháp luật
Có thể sử dụng bản sao tài liệu để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 30/10/2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo hiệu hàng hải
419 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo hiệu hàng hải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo hiệu hàng hải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào