Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi bị xử lý như thế nào? Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi công dân thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?

Sếp chị lại yêu cầu kiểm tra lại thẩm quyền ký ban hành giấy triệu tập khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Thẩm quyền ký này thuộc về Ban chỉ huy quân sự hay là Hội đồng nghĩa vụ quân sự vậy em? - Câu hỏi của chị Loan Nguyễn đến từ Đồng Nai

Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi công dân thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ vào Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

Đồng thời tại Điều 20 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định:

Ban Chỉ huy quân sự huyện
1. Phối hợp với Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế huyện hoặc Bệnh viện huyện (theo quy định tại Khoản 6, Điều 6) lập kế hoạch khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Triệu tập các công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.

Như vậy, thẩm quyền ra lệnh gọi công dân thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Tức giấy triệu tập này phải do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký.

Hội đồng nghĩa vụ quân sự không có quyền hạn triệu tập khám nghĩa vụ quân sự.

Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi bị xử lý như thế nào?

Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân do cơ quan nào quản lý?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:
- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;
- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.
b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.
2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;
c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.
3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:
a) Theo đúng mẫu quy định;
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.

Như vậy, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân do các cơ quan sau quản lý:

- Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;

- Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;

- Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục các bệnh về hô hấp không đi nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024? Khám nghĩa vụ quân sự khám những nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2024? Tải mẫu báo cáo về ở đâu?
Pháp luật
Danh mục các bệnh về tiêu hóa không đi nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024 theo Thông tư 105/2023/TT-BQP ra sao?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình giao nhận chiến sĩ mới 2024? Tải về mẫu báo cáo tình hình giao nhận chiến sĩ mới tại đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn khám huyết áp khi khám nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024 theo Thông tư 105/2023/TT-BQP thế nào?
Pháp luật
Danh mục các bệnh về mắt không đi nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024 theo Thông tư 105/2023/TT-BQP?
Pháp luật
Tiêu chuẩn phân loại các bệnh về tâm thần khi khám nghĩa vụ quân sự 2025 theo Thông tư 105/2023/TT-BQP?
Pháp luật
Chính thức công dân bị mù màu vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 theo quy định mới tại Thông tư 105/2023/TT-BQP?
Pháp luật
Tiêu chuẩn mới về phân loại sức khỏe loạn thị trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024 ra sao?
Pháp luật
Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất từ 01/01/2024 theo Thông tư 105 của Bộ Quốc phòng ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
22,528 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào