Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật? Mức xử phạt với hành vi này là bao nhiêu?

Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật? Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề thì bị phạt bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa gồm giấy tờ gì?

Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật?

Theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 58 Luật Du lịch 2017 được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 120/TCDL-LH năm 2018 thì một trong những điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch là có thẻ hướng dẫn viên du lịch

Theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.

Theo đó, việc không có thẻ hướng dẫn viên du lịch là không đáp ứng đủ các điều kiện để hành nghề.

Do đó, người hành nghề hướng dẫn du lịch mà không có thẻ hướng dẫn viên du lịch là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật?

Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)

Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề bị phạt bao nhiêu?

Tại khoản 7 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch như sau:

Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng dẫn.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam của người nước ngoài.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

Như vậy, hành vi không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa gồm giấy tờ gì?

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch du lịch nội địa quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Du lịch 2017 cụ thể như sau:

(1) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo Mẫu số 11 tại Điểm l Khoản 2 Điều 18 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

(2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

(3) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

(4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

(5) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.

Hướng dẫn viên du lịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa hết hạn sử dụng có được cấp đổi thẻ mới? Trình tự thủ tục cấp đổi thẻ?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch nội địa là gì? Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa khi tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác?
Pháp luật
Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch nhưng vẫn hành nghề hướng dẫn du lịch có vi phạm pháp luật? Mức xử phạt với hành vi này là bao nhiêu?
Pháp luật
Làm hướng dẫn viên du lịch có bắt buộc phải giỏi tiếng Anh? Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên?
Pháp luật
Người nước ngoài có được làm hướng dẫn viên du lịch ở Việt Nam theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng nước ngoài khi hướng dẫn khách du lịch quốc tế đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
Pháp luật
Để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam bắt buộc phải có bằng tiếng anh ielts không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ phải hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật nơi đến du lịch hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hướng dẫn viên du lịch
30 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hướng dẫn viên du lịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hướng dẫn viên du lịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào