Khi vận chuyển người bệnh đốt quỵ thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ như thế nào?
- Quy mô giường bệnh của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
- Nhân lực của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
- Khi vận chuyển người bệnh đốt quỵ thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ như thế nào?
- Đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị thuộc khoa nào?
Quy mô giường bệnh của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
Quy mô giường bệnh của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 47/2016/TT-BYT như sau:
Quy mô, nhân lực, trang thiết bị của đơn vị đột quỵ
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 500 người bệnh đột quỵ trong một năm thì thành lập đơn vị đột quỵ. Quy mô giường bệnh của đơn vị đột quỵ là dưới 20 giường bệnh.
…
Như vậy, theo quy định trên thì quy mô giường bệnh của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh là dưới 20 giường bệnh.
Khi vận chuyển người bệnh đốt quỵ thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhân lực của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
Nhân lực của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 47/2016/TT-BYT như sau:
Quy mô, nhân lực, trang thiết bị của đơn vị đột quỵ
…
2. Nhân lực
a) Đơn vị đột quỵ có bác sĩ chuyên khoa thần kinh, hoặc cấp cứu, hoặc hồi sức tích cực, được đào tạo về đột quỵ và điều dưỡng được tập huấn về đột quỵ.
b) Số lượng bác sỹ và điều dưỡng tùy thuộc vào quy mô giường bệnh và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trang thiết bị thiết yếu
a) Có đủ trang thiết bị thiết yếu theo Danh mục trang thiết bị quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ số các trang thiết bị thiết yếu do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định dựa trên quy mô giường bệnh và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, theo quy định trên thì nhân lực của đơn vị đột quỵ cơ sở khám chữa bệnh được quy định như sau:
- Đơn vị đột quỵ có bác sĩ chuyên khoa thần kinh, hoặc cấp cứu, hoặc hồi sức tích cực, được đào tạo về đột quỵ và điều dưỡng được tập huấn về đột quỵ.
- Số lượng bác sỹ và điều dưỡng tùy thuộc vào quy mô giường bệnh và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Khi vận chuyển người bệnh đốt quỵ thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ như thế nào?
Khi vận chuyển người bệnh đốt quỵ thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 47/2016/TT-BYT như sau:
Nhiệm vụ của đơn vị đột quỵ
1. Thực hiện các nhiệm vụ của đội đột quỵ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Cấp cứu, chẩn đoán, điều trị cho người bệnh đột quỵ, bao gồm:
a) Cấp cứu, chăm sóc người bệnh đột quỵ.
b) Chẩn đoán xác định nhanh đột quỵ: Phối hợp với khoa chẩn đoán hình ảnh và các khoa liên quan để chẩn đoán xác định nhanh đột quỵ.
c) Điều trị nội khoa tích cực: Phối hợp với các khoa liên quan trong điều trị tích cực cho người bệnh đột quỵ.
d) Sử dụng thuốc tiêu huyết khối: phối hợp với các khoa liên quan để thực hiện điều trị thuốc tiêu huyết khối nếu có chỉ định.
đ) Can thiệp mạch: Phối hợp với các khoa liên quan để thực hiện can thiệp mạch cấp cứu nếu có chỉ định.
e) Phẫu thuật: Phối hợp với các bác sỹ phẫu thuật thần kinh và các chuyên gia liên quan hội chẩn và xử trí cho người bệnh nếu có chỉ định phẫu thuật thần kinh.
g) Phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ: Phối hợp với khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng để thực hiện phục hồi chức năng cho người bệnh theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa phục hồi chức năng.
3. Vận chuyển người bệnh đột quỵ: Khi vượt quá khả năng chuyên môn, đơn vị đột quỵ thông báo và tham gia vận chuyển người bệnh về khoa đột quỵ hoặc trung tâm đột quỵ gần nhất.
4. Dự phòng tái phát đột quỵ.
5. Xây dựng, cập nhật hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về đột quỵ.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong cơ sở khám, chữa bệnh, mạng lưới khám, chữa bệnh đột quỵ trong cấp cứu, chẩn đoán, điều trị đột quỵ.
7. Truyền thông, giáo dục sức khỏe và tư vấn về phòng, chống đột quỵ.
Như vậy, theo quy định trên thì vận chuyển người bệnh đột quỵ thì khi vượt quá khả năng chuyên môn, đơn vị đột quỵ thông báo và tham gia vận chuyển người bệnh về khoa đột quỵ hoặc trung tâm đột quỵ gần nhất.
Đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị thuộc khoa nào?
Đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị thuộc khoa nào, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 47/2016/TT-BYT như sau:
Cơ cấu tổ chức của đơn vị đột quỵ
1. Đơn vị đột quỵ là đơn vị thuộc khoa nội thần kinh, hoặc khoa cấp cứu, hoặc khoa hồi sức tích cực, hoặc khoa tim mạch của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
2. Các bộ phận chuyên môn:
a) Cấp cứu thần kinh - đột quỵ;
b) Điều trị tích cực thần kinh - đột quỵ cấp;
c) Điều trị đột quỵ bán cấp;
d) Phục hồi chức năng thần kinh - đột quỵ;
đ) Kỹ thuật (thực hiện một số chẩn đoán nhanh);
e) Tư vấn;
g) Tổ đột quỵ.
3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cơ cấu tổ chức của đơn vị đột quỵ quy định tại Khoản 2 Điều này và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận chuyên môn của đơn vị đột quỵ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị đột quỵ của cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị thuộc khoa nội thần kinh, hoặc khoa cấp cứu, hoặc khoa hồi sức tích cực, hoặc khoa tim mạch.
Tùy theo điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đột quỵ, khoa đột quỵ có thể tổ chức thêm các bộ phận khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?