Khi thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài có được lấy kinh phí từ các khoản tài trợ của doanh nghiệp trong nước không?
- Khi thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài có được lấy kinh phí từ các khoản tài trợ của doanh nghiệp trong nước không?
- Tiêu chuẩn ăn hàng ngày và khi có chương trình cần chiêu đãi trong chế độ tiếp khách nước ngoài cụ thể là bao nhiêu?
- Chi phí dùng cho việc đón khách tại sân bay có thuộc chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không?
Khi thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài có được lấy kinh phí từ các khoản tài trợ của doanh nghiệp trong nước không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 71/2018/TT-BTC, nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như sau:
"Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chế độ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước)."
Theo quy định trên, có thể thấy một trong những nguồn kinh phí được sử dụng cho chế độ tiếp khách nước ngoài là các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Khi thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài có được lấy kinh phí từ các khoản tài trợ của doanh nghiệp trong nước không? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn ăn hàng ngày và khi có chương trình cần chiêu đãi trong chế độ tiếp khách nước ngoài cụ thể là bao nhiêu?
Tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư 71/2018/TT-BTC có quy định về tiêu chuẩn ăn hàng ngày và tổ chức chiêu đãi đối với quá trình tiếp khách nước ngoài cụ thể như sau:
(1) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày
"Điều 8. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối)
1. Mức chi ăn hàng ngày quy định tại Điều này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam); cụ thể:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn;
b) Đoàn là khách hạng A: 1.500.000 đồng/ngày/người;
c) Đoàn là khách hạng B: 1.000.000 đồng/ngày/người;
d) Đoàn là khách hạng C: 800.000 đồng/ngày/người;
đ) Khách mời quốc tế khác: 600.000 đồng/ngày/người.
2. Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn như đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật."
(2) Tổ chức chiêu đãi
"Điều 9. Tổ chức chiêu đãi
1. Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Mức chi chiêu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam).
4. Đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách được áp dụng mức chi chiêu đãi như thành viên của đoàn. Danh sách đại biểu phía Việt Nam căn cứ theo chương trình, đề án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
6. Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điều 8 Thông tư này."
Như vậy, tùy vào đối tượng khách nước ngoài được đón tiếp là ai, hạng nào mà các mức chi cho việc chiêu đãi và chế độ ăn hàng ngày cũng được quy định tương ứng khác nhau, cụ thể như quy định trên.
Chi phí dùng cho việc đón khách tại sân bay có thuộc chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 71/2018/TT-BTC có quy định như sau:
"Điều 5. Chi đón, tiễn khách tại sân bay
1. Chi tặng hoa cho các đối tượng sau: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu Quân) đối với khách hạng đặc biệt; tặng hoa trưởng đoàn khách hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/1 người.
2. Chi thuê phòng chờ tại sân bay áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật."
Theo đó, chi phí chi đón khách tại sân bay (bao gồm chi tặng hoa cho các đối tượng cụ thể và chi thuê phòng chờ tại sân bay) thuộc một trong những chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do Việt Nam chi toàn bộ chi phí trong nước, được quy định tại Chương II Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?
- Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành? Tần suất rà soát Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề là bao lâu?