Khi nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt? Nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Hàng hóa nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ bằng tiếng Việt? Nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào? Nhập khẩu hàng hóa dưới 5 triệu nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt thì có bị phạt hay không?

Khi nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt?

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ghi nhãn phụ cụ thể như:

Ghi nhãn phụ
1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
....

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:

Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
....
3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
....

Như vậy, đối chiếu quy định trên có thể thấy rằng ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt là bắt buộc đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa.

Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có giải thích nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.

Khi nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt? Nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Khi nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt? Nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào? (Hình từ Internet)

Ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, có điểm b khoản 2 bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP về kích thước nhân hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn khi ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định kích thước của nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số thể hiện trên nhãn hàng hóa.

- Ghi được đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

- Kích thước của chữ và số phải bảo đảm đủ để đọc bằng mắt thường và đáp ứng yêu cầu sau: kích thước của chữ và số thể hiện đại lượng đo lường thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường.

Nhập khẩu hàng hóa dưới 5 triệu nhưng không có ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt thì có bị phạt hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:
a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với cá nhân là 150.000.000 đồng, đối với tổ chức là 300.000.000 đồng, trừ các trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 14; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 15; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 16; các khoản 3 và 4 Điều 17; khoản 4 Điều 18; khoản 4 Điều 19 và các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm đi một nửa, trừ quy định tại các Điều 11, 12 và 13 của Nghị định này.
...

Như vậy, nhập khẩu hàng hóa dưới 5 triệu nhưng không có ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt đối với tổ chức.

Nhãn phụ hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ghi nhãn phụ hàng hóa cần tuân thủ theo những quy định chung gì? Dán nhãn phụ trong nhập khẩu hàng hóa có phải đăng ký không?
Pháp luật
Khi nào bắt buộc phải ghi nhãn phụ hàng hóa bằng tiếng Việt? Nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nhằm mục đích từ thiện có cần phải ghi nhãn phụ hay không theo quy định?
Pháp luật
Nhãn phụ hàng hóa nhập khẩu có bắt buộc phải ghi thông tin của công ty đã ủy quyền cho bên thứ ba nhập khẩu và phân phối không?
Pháp luật
Có phải ghi nhãn phụ hàng hóa đối với linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có cần phải ghi ngày, tháng, năm trên nhãn phụ của các sản phẩm thiết bị điện tử và nhạc cụ nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Nhập khẩu thịt về ghi nhãn phụ ra sao? Việc ghi nhãn phụ hàng hóa theo quy định của pháp luật là như thế nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào thì cần phải ghi nhãn phụ? Nguyên liệu nào nhập khẩu về để sản xuất thì không phải ghi nhãn phụ?
Pháp luật
Nhãn phụ hàng hóa chất theo quy định sẽ là tên sản phẩm theo tên thương mại hay tên dịch sang tiếng Việt?
Pháp luật
Nhãn phụ hàng hóa có thể chứa đựng những nội dung khác do nhà phân phối tự thêm vào ngoài nội dung có trên nhãn gốc hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhãn phụ hàng hóa
1,316 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhãn phụ hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhãn phụ hàng hóa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào