Khi khám nghiệm hiện trường thì trường hợp nào cần dựng lại hiện trường theo Thông tư 98? Khám nghiệm chi tiết hiện trường gồm?
Khi khám nghiệm hiện trường thì trường hợp nào cần dựng lại hiện trường theo Thông tư 98?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 98/2024/TT-BCA quy định về trường hợp dựng lại hiện trường sau khi khám nghiệm như sau:
Dựng lại hiện trường
Trường hợp hiện trường bị xáo trộn, sau khi khám nghiệm chi tiết, nếu thấy cần thiết có thể dựng lại hiện trường theo sự trình bày của người làm chứng, người bị hại, người phạm tội hoặc người khác có liên quan đến vụ việc, vụ án nhằm kết hợp kết quả phát hiện, thu lượm, đánh giá các dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) đã phát hiện với tình trạng hiện trường được dựng lại để nhận định về diễn biến của vụ việc, hành động của đối tượng ở hiện trường.
Việc dựng lại hiện trường phải được ghi nhận, mô tả đầy đủ trong biên bản khám nghiệm hiện trường.
Như vậy, việc dựng lại hiện trường được thực hiện khi hiện trường bị xáo trộn và xét thấy cần thiết để làm rõ diễn biến vụ việc.
Quá trình này dựa sự trình bày của người làm chứng, người bị hại, người phạm tội hoặc người khác có liên quan đến vụ việc, vụ án nhằm kết hợp kết quả phát hiện, thu lượm, đánh giá các dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) đã phát hiện với tình trạng hiện trường được dựng lại để nhận định về diễn biến của vụ việc, hành động của đối tượng ở hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện trường thì trường hợp nào cần dựng lại hiện trường theo Thông tư 98? Khám nghiệm chi tiết hiện trường gồm? (Hình từ internet)
Khám nghiệm chi tiết hiện trường bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 98/2024/TT-BCA quy định về khám nghiệm chi tiết hiện trường như sau:
Khám nghiệm chi tiết hiện trường
Người chủ trì khám nghiệm hiện trường phân công lực lượng khám nghiệm hiện trường sử dụng các phương tiện kỹ thuật chuyên dùng, áp dụng phương pháp, chiến thuật khám nghiệm phù hợp để thực hiện các nội dung:
1. Phát hiện, làm rõ dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
2. Ghi nhận, mô tả dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
3. Thu lượm, bảo quản dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
4. Thu mẫu so sánh (nếu có);
5. Mô tả hiện trường vào biên bản khám nghiệm hiện trường;
6. Vẽ sơ đồ hiện trường;
7. Chụp ảnh; ghi hình hiện trường (nếu cần thiết).
Theo đó, người chủ trì khám nghiệm hiện trường phân công lực lượng khám nghiệm hiện trường sử dụng các phương tiện kỹ thuật chuyên dùng, áp dụng phương pháp, chiến thuật khám nghiệm phù hợp để thực hiện các nội dung:
(1) Phát hiện, làm rõ dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
(2) Ghi nhận, mô tả dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
(3) Thu lượm, bảo quản dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);
(4) Thu mẫu so sánh (nếu có);
(5) Mô tả hiện trường vào biên bản khám nghiệm hiện trường;
(6) Vẽ sơ đồ hiện trường;
(7) Chụp ảnh; ghi hình hiện trường (nếu cần thiết).
Kết thúc khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 98/2024/TT-BCA quy định về kết thúc khám nghiệm hiện trường như sau:
(1) Tiến hành đánh giá dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) đã phát hiện, thu thập được để khai thác các thông tin phục vụ công tác điều tra:
- Đánh giá từng dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) và mối liên hệ giữa các dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và với tử thi (nếu có), với các đồ vật khác tại hiện trường. Đưa ra nhận định về nguyên nhân, cơ chế hình thành, thời gian xuất hiện và tồn tại của dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử; đặc điểm của vật gây vết;
- Đánh giá giá trị chứng minh của từng dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử; xác định những dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử cần trưng cầu giám định;
- Đánh giá số lượng, đặc điểm về đối tượng nghi vấn thực hiện hành vi phạm tội; nạn nhân hoặc những người liên quan khác (nếu có) đã có mặt tại hiện trường;
- Đánh giá hậu quả tác hại do vụ việc gây ra.
(2) Đánh giá kết quả khám nghiệm hiện trường:
- Xác định những kết quả đã đạt được;
- Xác định những vấn đề còn thiếu, sót cần bổ sung, những nội dung cần xem xét lại tại hiện trường.
(3) Đóng gói, niêm phong dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử đã phát hiện, thu thập được và mẫu so sánh (nếu có) theo đúng quy định.
(4) Hoàn thành biên bản khám nghiệm hiện trường; thống kê số lượng, các loại sơ đồ hiện trường đã vẽ; số lượng, các loại ảnh hiện trường đã chụp vào biên bản khám nghiệm hiện trường.
(5) Người chủ trì khám nghiệm tuyên bố kết thúc khám nghiệm, giải phóng hiện trường hoặc tuyên bố kết thúc buổi khám nghiệm và tiếp tục công tác bảo vệ hiện trường để khám nghiệm lại hoặc khám nghiệm lần sau (nếu cần thiết).









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 4 nội dung về phương án sáp nhập đơn vị hành chính được thông qua tại Nghị quyết 60 NQ TW như thế nào?
- Điểm ưu tiên trong kỳ thi tốt nghiệp THPT có được cộng dồn không theo Thông tư 24? Cộng 0,25 điểm ưu tiên cho đối tượng nào?
- Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan gồm những gì?
- Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2 2025 chi tiết theo Thông tư 22? Hướng dẫn cách tính điểm trung bình học kỳ 2 2025?
- Giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện là gì? Nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện bao gồm những gì?