Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi đúng không?
- Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao để tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi có đúng không?
- Có áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị khai trừ đảng không?
- Đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị khai trừ đảng được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật khi nào?
Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao để tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi có đúng không?
Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên theo khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.
Theo khoản 3 Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như sau:
Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
...
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Mở tài Khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.
b) Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm mục đích trục lợi.
c) Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập.
d) Không chỉ đạo và tổ chức thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực.
đ) Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi.
e) Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng, tiêu cực, có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng, tiêu cực.
g) Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.
h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận “hoa hồng” hoặc môi giới đưa, nhận “hoa hồng” trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực thi công vụ.
i) Tham ô tiền, tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng, tiêu cực; lợi dụng việc lập quỹ để trục lợi.
k) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, quyết định đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp, liên quan đến dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi.
l) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi; sử dụng trái phép tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giảm án nhằm trục lợi.
n) Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng.
o) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công.
p) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật.
q) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.
Theo đó, đảng viên vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực một trong các trường hợp cụ thể tại khoản 3 nêu trên thì bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi đảng. Trong đó có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi.
Như vậy, đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ đảng.
Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi (Hình từ Internet)
Có áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị khai trừ đảng không?
Thời hiệu kỷ luật quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau:
Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
...
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Theo quy định trên, không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ.
Như vậy, đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ đảng sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật.
Đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị khai trừ đảng được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật khi nào?
Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật đối với đảng viên được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.
Như vậy, đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ đảng được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
- Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
- Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?