Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì? Ai có thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?
Theo quy định khoản 3 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giải thích thuật ngữ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Giải thích từ ngữ
....
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
Như vậy, Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm:
- Công trình đường bộ
- Bến xe
- Bãi đỗ xe
- Trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông
- Hành lang an toàn đường bộ.
Giao thông đường bộ (Hình từ internet)
Ai có thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Theo Điều 6 Nghị định 44/2024/NĐ-CP Quy định về thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trung ương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở địa phương, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, sẽ có 3 chủ thể có thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
- Thủ tướng chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có bao nhiêu loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau
Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý đường bộ cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này) quản lý.
Như vậy, có 4 loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quản lý.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quản lý.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác.
Thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là bao nhiêu ngày?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
....
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.
Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?