Hoạt động thông tin đối ngoại được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Việc quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại. Cho tôi hỏi hoạt động thông tin đối ngoại được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Việc quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Tín ở Đồng Nai.

Hoạt động thông tin đối ngoại được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 72/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại như sau:

Nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của Việt Nam; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; không kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước.
4. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được phê duyệt; không đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Theo đó, hoạt động thông tin đối ngoại được thực hiện dựa trên nguyên tắc được quy định tại Điều 3 nêu trên.

Trong đó có nguyên tắc tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại.

Hoạt động thông tin đối ngoại

Hoạt động thông tin đối ngoại (Hình từ Internet)

Việc quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại được quy định thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 72/2015/NĐ-CP quy định về quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại như sau:

Quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại.
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
b) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài.
c) Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình về hoạt động thông tin đối ngoại.
b) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
c) Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam; chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí của nước ngoài; cung cấp thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại,
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
e) Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại. Và việc quản lý được thực hiện theo những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 4 nêu trên.

Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại được đảm bảo từ nguồn ngân sách nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2015/NĐ-CP về kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại như sau:

Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại
Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Như vậy, kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Thông tin đối ngoại
Quản lý nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc phân cấp quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa được thực hiện trong phạm vi nào?
Pháp luật
Trong việc quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại thì Bộ Ngoại giao thực hiện công việc như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác như thế nào?
Pháp luật
Các đề án về hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm nào? Kinh phí hoạt động do ai bảo đảm?
Pháp luật
Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Pháp luật
Thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam có phải là thông tin đối ngoại không? Thông tin này được cung cấp qua các hình thức nào?
Pháp luật
Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ có nội dung hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ không?
Pháp luật
Việc xây dựng nội dung chính sách thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Ủy ban nhân dân cấp nào? Ủy ban nhân dân các cấp này có trách nhiệm như thế nào trong quản lý nhà nước về xây dựng?
Pháp luật
Vụ thuộc Bộ là gì? Vụ thuộc Bộ được thành lập khi đáp ứng các điều kiện nào theo quy định hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin đối ngoại
1,597 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin đối ngoại Quản lý nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào