Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không?

Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không? Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sử dụng nguồn kinh phí nào để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu? Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia hiện nay ra sao?

Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 47/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Bảo đảm nhân lực
1. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm bảo đảm nhân lực phục vụ quản lý, xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được, thì được thuê chuyên gia, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.

Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không?

Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không? (Hình từ internet)

Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sử dụng nguồn kinh phí nào để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu?

Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 47/2024/NĐ-CP có quy định rằng:

Bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và kinh phí chi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định pháp luật về các khoản thu hợp pháp khác. Kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia gồm kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia và kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương là nguồn thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Cơ quan quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí dịch vụ khai thác Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của Luật Phí và lệ phí và kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, nâng cấp, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia và hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung các cơ sở dữ liệu quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí dịch vụ khai thác cơ sở dữ liệu và lệ phí, kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu, trừ kinh phí đã được cấp phục vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung tương ứng đã cấp tại khoản 2 Điều này.
4. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia; phân bổ kinh phí thường xuyên bảo đảm hoạt động thu thập thông tin, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nhằm để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu, chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có thể sử dụng các nguồn kinh phí sau:

- Kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước,

- Từ nguồn thu phí dịch vụ khai thác cơ sở dữ liệu và lệ phí

- Kinh phí khác theo quy định của pháp luật

Lưu ý: Trừ kinh phí đã được cấp phục vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung tương ứng đã cấp tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 47/2024/NĐ-CP.

Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia hiện nay ra sao?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 47/2024/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia hiện nay như sau:

(1) Chủ trì xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia, cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia và bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

(2) Thực hiện trách nhiệm chủ quản hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Điều 25 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và thực hiện trách nhiệm chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo Luật An ninh mạng 2018 khi hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

(3) Phân công đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu; bảo đảm tổ chức bộ máy, quản lý nhân lực; thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thuê nhân lực phục vụ xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

(4) Đảm bảo điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định 47/2020/NĐ-CP; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, tỉnh; cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo các quy định tại Nghị định 47/2020/NĐ-CP.

(5) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông (Nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

(6) Chủ trì, phối hợp với chủ quản Trung tâm dữ liệu quốc gia xây dựng kế hoạch, lộ trình và đề xuất kinh phí để chuyển hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về Trung tâm dữ liệu quốc gia, bảo đảm an toàn, không lãng phí.

(7) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng thuyết minh đề xuất cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Điều 6 Nghị định 47/2024/NĐ-CP; phối hợp với các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia khác, các bộ, ngành, địa phương để bảo đảm cơ sở dữ liệu quốc gia được đề xuất đáp ứng yêu cầu, tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước;

- Hướng dẫn quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương; quy chế khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý

- Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ quan được trích xuất dữ liệu chủ từ cơ sở dữ liệu quốc gia. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia được hiểu như thế nào? Cơ sở dữ liệu quốc gia do ai quản lý? Có những yếu tố cơ bản nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? 10 cơ sở dữ liệu quốc gia đó là cơ sở dự liệu nào? Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm hoạt động gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia được tạo thành từ đâu? Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia có bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai?
Pháp luật
Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được yêu cầu cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cá nhân đó đã cung cấp trước đó không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Sự liên kết giữa cơ sở dữ liệu quốc gia và căn cước công dân được thể hiện như thế nào?
Pháp luật
Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng để làm gì? Nguồn kinh phí được bố trí để duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia?
Pháp luật
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo hình thức nào?
Pháp luật
Mẫu sơ yếu lý lịch mới nhất đối với cán bộ, công chức theo Thông tư 06/2023/TT-BNV được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá những thông tin nào của hàng hóa xuất nhập khẩu? Thời điểm cập nhật là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
4 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào