Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?

Cho mình hỏi hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp của Quốc hội quy định những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào? Câu hỏi từ anh Thanh đến từ Hải Phòng.

Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì?

Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
...
5. Giám sát của Quốc hội bao gồm giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.

Như vậy hoạt động của giám sát Quốc hội bao gồm việc giám sát của các cơ quan nêu trên, cụ thể đó là giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.

Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?

Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào? (Hình từ Internet)

Trong hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp của Quốc hội quy định những gì?

Căn cứ Điều 11 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

- Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại Điều 13 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.

- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

- Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.

- Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.

- Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.

- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

- Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Theo đó, về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, cụ thể quy định như sau:

Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?

Về hình thức báo cáo hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định cụ thể như sau:

Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.

Theo đó, Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua 02 hình thức:

- Bằng phương tiện thông tin đại chúng;

- Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

Hoạt động giám sát của Quốc hội
Hoạt động giám sát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Giám sát chuyên đề là gì? Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội có bao gồm hoạt động xem xét báo cáo giám sát chuyên đề không?
Pháp luật
Giám sát của Quốc hội có phải là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước không? Kinh phí cho này có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm bao gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc Hội bao gồm những hoạt động nào? Thẩm quyền giám sát của Quốc Hội được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?
Pháp luật
Việc đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát và đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động giám sát của Quốc hội
1,472 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động giám sát của Quốc hội Hoạt động giám sát
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào