Hoạt động du lịch là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch theo quy định hiện nay?
Hoạt động du lịch là gì?
Hoạt động du lịch (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Luật Du lịch 2017 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
...
3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch
4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch theo quy định hiện nay?
Theo đó du lịch là một ngành có có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của rất nhiều đất nước trong đó có Việt Nam. Và để phát triển ngành du lịch một cách bền vừng thì Nhà nước cũng quy định những hành vi bị nghiêm cấm gây ảnh hưởng đến ngành du lịch tại Điều 9 Luật Du lịch 2017 này bao gồm:
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
- Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
- Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
- Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
- Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
- Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
Theo đó các tổ chức, cá nhân có liên quan cần tránh những hành vi nêu trên để không phải chịu những rủi ro pháp lý với hành vi của mình.
Cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để xúc tiến hoạt động du lịch không?
Tại Điều 69 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực
1. Cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
c) Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
d) Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện.
3. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Người đứng đầu văn phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu văn phòng đại diện.
Theo đó, Cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được thành lập văn phòng đại diện tại VIệt Nam để xúc tiến hoạt động du lịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chính phủ quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập đối với những đơn vị nào theo Nghị định 120?
- Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc là gì? Mẫu Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc của người lao động?
- Tử vi là gì? Lá số tử vi là gì? Xem tử vi là gì? Xem tử vi có phải là mê tín dị đoan hay không?
- Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc được lập, bảo quản, lưu trữ thế nào theo Thông tư 03/2025?
- Mẫu biên bản hoàn trả mặt bằng văn phòng, nhà cho thuê? Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công?