Hoàn trả thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng bao gồm những gì?
Hoàn trả thư tín dụng là gì?
Định nghĩa hoàn trả thư tín dụng được quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghiệp vụ thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng để phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.
...
...
7. Hoàn trả thư tín dụng là việc ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với ngân hàng phát hành về việc thanh toán bằng nguồn tiền của mình cho bên thụ hưởng hoặc là việc ngân hàng hoàn trả theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết với bên thụ hưởng về việc thanh toán cho bên thụ hưởng, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
8. Hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua bộ chứng từ và nhận chuyển giao bộ chứng từ chưa được thanh toán từ khách hàng; ngân hàng sẽ nhận số tiền được thanh toán từ ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận và không có quyền truy đòi khách hàng trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận.
...
Như vậy, hoàn trả thư tín dụng là việc ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với ngân hàng phát hành về việc thanh toán bằng nguồn tiền của mình cho bên thụ hưởng hoặc là việc ngân hàng hoàn trả theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết với bên thụ hưởng về việc thanh toán cho bên thụ hưởng, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
Hoàn trả thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng bao gồm những gì? (hình từ internet)
Nội dung thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng bao gồm những gì?
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng được quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư 21/2024/TT-NHNN như sau:
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng
1. Thỏa thuận cấp tín dụng để hoàn trả thư tín dụng phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng hoàn trả, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng hoàn trả;
c) Loại tiền, số tiền đề nghị hoàn trả thư tín dụng;
d) Thời hạn cấp tín dụng khi hoàn trả thư tín dụng;
đ) Phí hoàn trả thư tín dụng, lãi, lãi phạt (nếu có).
2. Các bên có thể lập thỏa thuận hoàn trả thư tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch hoàn trả thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
Như vậy, nội dung thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng bao gồm:
- Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng hoàn trả, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
- Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng hoàn trả;
- Loại tiền, số tiền đề nghị hoàn trả thư tín dụng;
- Thời hạn cấp tín dụng khi hoàn trả thư tín dụng;
- Phí hoàn trả thư tín dụng, lãi, lãi phạt (nếu có).
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng được quy định như thế nào?
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng được quy định tại Điều 41 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả:
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng cho đến ngày đến hạn của khoản cấp tín dụng nhưng không vượt quá ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và đảm bảo không vượt quá 01 năm và không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Trường hợp 2: Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả:
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Lưu ý: Để được ngân hàng quyết định hoàn trả thư tín dụng thì khách hàng phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.
Tiếp đó, căn cứ theo Điều 10 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì số tiền cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận căn cứ vào giá trị thư tín dụng nhưng tối đa không được vượt giá trị thư tín dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?