Hóa chất được dùng cho hoạt động sản xuất cơ khí có cần phải khai báo hóa chất nhập khẩu hay không? Tổ chức cá nhân muốn nhập khẩu hóa chất cần khai báo những thông tin nào?
Tổ chức cá nhân muốn nhập khẩu hóa chất cần khai báo những thông tin nào?
Theo Điều 43 Luật Hóa chất 2007 quy định về việc khai báo hóa chức như sau:
-Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nội dung khai báo hóa chất bao gồm:
+ Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất;
+ Tên, số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa chất.
Khai báo nhập khẩu hóa chất
Hóa chất được dùng cho hoạt động sản xuất cơ khí có cần phải khai báo hóa chất nhập khẩu hay không?
Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về hóa chất phải khai báo như sau:
- Danh mục hóa chất phải khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
- Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Như vậy bạn cần tra cứu lại xem hóa chất mà công ty bạn muốn nhập khẩu về sử dụng cho hoạt động sản xuất có thuộc danh mục hóa chất cần phải khai báo hay không. Nếu có, cần phải tiến hành khai báo nhập khẩu hóa chất theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra nếu công ty bạn có thuộc trường hợp được miễn trừ khai báo tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP này thì không cần phải khai báo.
Để nhập khẩu hóa chất phục vụ cho hoạt động sản xuất thì cần khai báo hóa chất nhập khẩu như thế nào?
Theo Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu như sau:
- Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
+ Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
+ Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.
- Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu
+ Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
+ Hóa đơn mua, bán hóa chất;
+ Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
+ Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
- Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan;
+ Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.
- Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.
Ngoài ra tại Điều 8 Thông tư 32/2017/TT-BCT có hướng dẫn về việc khai báo hóa chất nhập khẩu như sau:
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin bao gồm mã số khai báo và các thông tin khác nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
- Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam.
- Khi có thông báo sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo hóa chất qua hệ thống dự phòng như khi thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.
Cần khai báo các thông tin về hóa đơn mua, bán hóa chất; phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt khi khai báo hóa chất nhập khẩu. Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, công ty bạn có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?