Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?

Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?

Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.

Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật đối với hành vi vi phạm quy định trên.

Đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định trên.

*Lưu ý: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định 137/2021/NĐ-CP chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 137/2021/NĐ-CP.

Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bị phạt bao nhiêu tiền?

Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài gồm những gì?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 121/2021/NĐ-CP .

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, trong đó có đăng ký kinh doanh ngành, nghề trò chơi điện tử có thưởng.

- Bản sao quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và tài liệu chứng minh doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.

- Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch.

- Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh, trong đó có thuyết minh các nội dung cơ bản sau: cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; khu vực bố trí thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát và thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

- Báo cáo tài chính năm liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán ngoại trừ thì yếu tố ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm d khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

- Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.

- Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.

- Danh sách, lý lịch sơ lược trình độ và kinh nghiệm làm việc, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh.

Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dành cho người nước ngoài ra sao?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như sau:

(1) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính theo một trong các hình thức sau:

- Nộp trực tiếp đến Bộ Tài chính;

- Thông qua đường bưu điện;

- Thông qua cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định theo hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

(2) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ 06 bộ hồ sơ chính thức, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.

(3) Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;

- Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến; phối hợp Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tại cơ sở lưu trú du lịch để xác định khu vực bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 121/2021/NĐ-CP ; xác định số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh làm căn cứ xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 121/2021/NĐ-CP và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

- Sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.

(4) Nội dung thẩm định

Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định 121/2021/NĐ-CP.

Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải đảm bảo hệ thống camera tại điểm kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn điều lệ 500 tỷ đồng có được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài không?
Pháp luật
Người quản lý, điều hành được phép ra, vào điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tự do hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài cần có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo giao dịch đáng ngờ áp dụng cho đối tượng báo cáo là tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng trên mạng Internet?
Pháp luật
Báo cáo giao dịch đáng ngờ áp dụng cho tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng theo quy định hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được phép tổ chức các trò chơi tại bao nhiêu điểm kinh doanh?
Pháp luật
Có được chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
162 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào