Tổng hợp điểm mới Nghị định 116/2024 về tuyển dụng công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức có gì?
Tổng hợp điểm mới Nghị định 116/2024/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức có gì?
Ngày 17/9/2024, Chính Phủ vừa ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
>> Tải toàn bộ Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Tại đây
Dưới đây là tổng hợp điểm mới Nghị định 116/2024/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức:
(1) Bổ sung đối tượng được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức:
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP đối tượng được cổng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức:
Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2
Như vậy, từ 17/9/2024 đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức gồm:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2
(2) Sửa đổi quy định về hình thức, nội dung và thời gian thi thi tuyển công chức và quy định các trường hợp miễn thi ngoại ngữ:
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì hình thức, nội dung và thời gian thi công chức mới kể từ ngày 17/9/2024 như sau:
- Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính; nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
+ Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ. Thời gian thi 60 phút;
+ Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II.
+ Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
+ Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP (nếu có) thì không phải dự thi vòng 1 quy định tại khoản này.
- Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
+ Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn.
+ Đối với bài thi viết:
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.
+ Đối với bài thi phỏng vấn:
Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi: Tối đa 30 phút.
+ Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.
Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).
+Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng.
- Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
+ Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
+ Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật;
+ Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
Trước đó, tại Điều 12 Nghị định 06/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tổ chức thi vòng 1 trong thi tuyển công chức từ ngày 01/08/2024, cơ quan tuyển dụng công chức chỉ tuyển dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định.
Tuy nhiên, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi quy định tổ chức thi vòng 1 trong tuyển dụng công chức. Như vậy, từ 17/9/2024 sẽ tiếp tục thực hiện tổ chức thi công chức theo 02 vòng thi.
(3) Sửa đổi quy định xác định người trúng tuyển
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả điểm thi vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp viết và phỏng vấn thì phải dự thi đủ cả 02 bài thi (viết và phỏng vấn) và có kết quả đạt từ 50% trở lên điểm tối đa của mỗi bài thi;
- Có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm, kể cả đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau.
Bên cạnh đó, Nghị định mới còn bổ sung quy định xác định người trúng tuyển có tổng số điểm bằng nhau thì xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn;
- Người có số điểm của bài thi viết ở vòng 2 cao hơn trong trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp viết và phỏng vấn;
- Người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức và được miễn thi vòng 1;
- Người có kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức cao hơn trong trường hợp cùng được miễn thi vòng 1;
- Người có số câu trả lời đúng môn kiến thức chung ở vòng 1 nhiều hơn trong trường hợp cùng dự thi vòng 1.
Trường hợp vẫn chưa xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
Một số trường hợp đặc biệt
+ Đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển.
+ Trường hợp số người trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có kết quả tuyển dụng cao hơn.
+ Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nêu trên
(4) Sửa đổi quy định tiếp nhận vào công chức
Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tiếp nhận vào công chức. Trong đó, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận tiếp nhận vào công chức như sau:
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật (không kể thời gian tập sự, thử việc) làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên;
- Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển bằng văn bản đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến.
(5) Quy định chi tiết các trường hợp xét nâng ngạch công chức
Tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 31 Nghị định 138/2020/NĐ-CP các trường hợp được xét nâng ngạch công chức được sửa đổi như sau:
- Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 116/2024/NĐ-CP) và có thành tích trong hoạt động công vụ được cấp có thẩm quyền công nhận:
+ Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ (không yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học) và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi.
- Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 116/2024/NĐ-CP) nêu trên và được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 31b Nghị định 138/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 116/2024/NĐ-CP).
Theo đó, Nghị định 116/2024/NĐ-CP còn bổ sung Điều 31a và 31b Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định chi tiết các trường hợp xét nâng ngạch công chức, cụ thể:
- Xét nâng ngạch khi có thành tích trong hoạt động công vụ
- Xét nâng ngạch khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
(6) Sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
Tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ (không yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học) và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
(7) Sửa đổi quy định xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc
Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 19 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc như sau:
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), được bố trí làm công việc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác đó được tính làm căn cứ để xếp lương ở ngạch công chức tương ứng theo vị trí việc làm được tuyển dụng.
(8) Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
Tại khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành.
Trước đây, Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
(9) Sửa đổi lương của người tập sự công chức
Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về lương của người tập sự công chức như sau:
- Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng.
- Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp.
- Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
Trước đây, Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
(10) Bổ sung các trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức
Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung Điều 68a sau Điều 68 của Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp sau:
- Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;
- Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;
- Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;
- Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(11) Bãi bỏ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Tại Điều 2 Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định bãi bỏ Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Trên đây là tổng hợp điểm mới Nghị định 116/2024 về tuyển dụng công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Tổng hợp điểm mới Nghị định 116/2024 về tuyển dụng công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức có gì? (Hình từ Internet)
Điều khoản thi hành của Nghị định 116/2024/NĐ-CP như thế nào?
Theo Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP có nêu rõ điều khoản thi hành của Nghị định 116/2024/NĐ-CP như sau:
- Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/9/2024
- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án kể hoạch tuyên dụng công chức (thi tuyền, xét tuyền, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thỉ hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP
Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây:
+ Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề ẩn đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đổi với các trường hợp này.
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
+ Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự.
- Trường hợp công chức đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có sự thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp tính đến tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng. Trong thời hạn này vẫn thực hiện việc điều động, bổ nhiệm chức vụ tương đương, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định.
- Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; các quy định có liên quan đến tiền lương tại Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).
- Trường hợp cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về công tác cán bộ có nội dung thí điểm hoặc có nội dung khác với quy định của pháp luật hiện hành thì thực hiện theo quy định mới của cấp có thẩm quyền. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định này, bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan hành chính theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan nào có trách nhiệm thi hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm thi hành thuộc về các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?
- Thời điểm tính thuế tự vệ là ngày đăng ký tờ khai hải quan đúng không? Số tiền thuế tự vệ nộp thừa được xử lý như thế nào?