Tổng cục Thuế đề nghị các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản người nộp thuế cho cơ quan thuế?
- Quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế như thế nào?
- Nội dung và hình thức công khai thông tin người nộp thuế?
- Trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin tài khoản khách hàng như thế nào?
- Trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp các thông tin người nộp thuế như thế nào?
Vừa qua, Tổng cục Thuế đã có công văn đề nghị các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp các thông tin người nộp thuế theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Cụ thể như sau:
Quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế như sau:
“Điều 29. Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.”
Tổng cục Thuế đề nghị ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản người nộp thuế cho cơ quan thuế?
Nội dung và hình thức công khai thông tin người nộp thuế?
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về nội dung và hình thức công khai thông tin người nộp thuế như sau:
- Nội dung công khai:
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
- Hình thức công khai:
+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
+ Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
+ Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
+ Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin tài khoản khách hàng như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:
- Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.
- Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.
- Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
Trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp các thông tin người nộp thuế như thế nào?
- Thứ nhất, tổng cục thuế sẽ cung cấp mã số thuế của người nộp thuế cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài các tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế.
- Thứ hai, trong trường hợp khách hàng không có mã số thuế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi thông tin với Tổng cục thuế.
- Thời gian chậm nhất trong thời gian 90 ngày, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập và gửi danh sách tài khoản thanh toán của người nộp thuế lần đầu đến Tổng cục thuế, bao gồm toàn bộ các tài khoản thanh toán của người nộp thuế còn hiệu lực của tháng liền kề tháng cung cấp thông tin. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng kế tiếp), ngân hàng thương mại cung cấp thông tin số hiệu tài khoản phát sinh mới trong kỳ và các tài khoản có ngày đóng trong kỳ.
Như vậy, Tổng cục Thuế đề nghị ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải cung cấp thông tin tài khoản khách hàng qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trách nhiệm của cơ quan thuế là khai thác, truyền nhận, lưu trữ và bảo mật hoàn toàn các thông tin của người nộp thuế mà ngân hàng cung cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?