Toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 chi tiết theo quy định mới tại Nghị quyết 159 ra sao?
Toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 chi tiết theo quy định mới tại Nghị quyết 159 ra sao?
Tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 quy định nội dung về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội như sau:
Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
...
Theo đó, chính thức chưa tăng tiền lương cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2025. Tức chưa tăng tiền lương cán bộ công chức viên chức trong năm 2025.
Do đó, nếu không có gì thay đổi thì bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 vẫn tính theo lương cơ sở quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Như vậy, bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 được tính như sau:
Căn cứ tại Bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về hệ số lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Đồng thời, mức lương cơ sở hiện nay là: 2.340.000 đồng/tháng (Theo Nghị định 73/2023/NĐ-CP)
Dựa theo hệ số lương áp dụng tính lương cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 như sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp
Bảng lương 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước
Bảng lương 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
>> Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức Tải về
*Lưu ý: Bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, tăng lương...
Toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 chi tiết theo quy định mới tại Nghị quyết 159 ra sao? (Hình từ internet)
Cách tính lương cán bộ, công chức, viên chức?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV thì cách tính lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 Điều 1 Thông tư 07/2024/TT-BNV như sau:
Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
- Công thức tính mức lương:
Mức lương từ ngày 01/7/2024 = 2.340.000 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng
Ví dụ: Hệ số lương hiện hưởng là 2.34 thì mức lương từ 1/7/2024 được tính như sau:
Mức lương từ 01/7/2024 = 2.340.000 đồng/tháng x 2.34 = 5.475.600 đồng/tháng
- Công thức tính mức phụ cấp:
+ Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
Mức phụ cấp từ 01/7/2024 = 2.340.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng
+ Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức phụ cấp từ 01/7/2024 = (Mức lương từ 01/7/2024 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 01/7/2024 (nếu có) Mức phụ cấp thâm niên vượt khung 01/7/2024(nếu có)) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định
+ Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
- Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu từ 01/7/2024 = 2.340.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)
Cán bộ, công chức, viên chức là ai?
- Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biểu đánh giá chấm điểm thành tích công tác đột xuất cá nhân của Bộ Nội vụ? Mức tiền thưởng cá nhân có thành tích công tác đột xuất?
- Giám sát kiểm tra trên môi trường điện tử là gì? Trách nhiệm giám sát, kiểm tra trên môi trường điện tử?
- Mẫu báo cáo sơ kết công tác Đội học kì 1 2024? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là gì?
- Chủ nợ phát tán lan truyền clip 18+ của con nợ lên mạng xã hội phạm tội gì? Có phải tội rất nghiêm trọng không?
- Mẫu dự thi cuộc thi học sinh sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp lần thứ vii? Cuộc thi học sinh sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp bài mẫu?