Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 (CXS 320-2015, Rev.2020 with Amendment 2022) về Rau đông lạnh nhanh?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 (CXS 320-2015, Rev.2020 with Amendment 2022) về Rau đông lạnh nhanh?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 áp dụng cho các sản phẩm rau đông lạnh nhanh được nêu trong Điều 2 và các Phụ lục tương ứng để tiêu thụ trực tiếp, bao gồm cả mục đích cung cấp thức ăn sẵn mà không chế biến tiếp theo, ngoại trừ phân chia theo kích cỡ hoặc đóng gói lại nếu cần.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 không áp dụng cho sản phẩm dùng để chế biến tiếp theo hoặc chế biến công nghiệp.
>> TẢI VỀ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 <<
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 (CXS 320-2015, Rev.2020 with Amendment 2022) về Rau đông lạnh nhanh? (Hình từ Internet)
Mô tả về Rau đông lạnh nhanh?
Căn cứ theo Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 mô tả như sau:
Định nghĩa sản phẩm
Rau đông lạnh nhanh là các sản phẩm:
(1) được chế biến từ rau tươi (trừ đậu Hà Lan đã chế biến chín), lành lặn hoặc đã được bảo quản lạnh như định nghĩa trong các Phụ lục tương ứng, đạt được độ chín thích hợp để chế biến. Không có thành phần đặc trưng, thiết yếu nào bị loại bỏ, nhưng phải được rửa và sơ chế thích hợp, tùy thuộc vào sản phẩm được chế biến. Chúng phải được rửa, bóc vỏ, phân loại, cắt, chần/bất hoạt enzym v.v..., tùy thuộc vào loại sản phẩm.
(2) được làm từ rau đã được đông lạnh nhanh[1] và duy trì ở -18 °C hoặc thấp hơn ở tất cả các khâu trong chuỗi làm lạnh, đáp ứng được sai số cho phép về nhiệt độ.
Định nghĩa quá trình
Rau đông lạnh nhanh là sản phẩm thu được từ quá trình làm lạnh trong thiết bị thích hợp và đáp ứng được các điều kiện quy định dưới đây và trong các Phụ lục tương ứng. Quá trình làm lạnh phải được thực hiện nhanh ở dải nhiệt độ kết tinh tối đa. Quá trình này không được coi là kết thúc cho đến khi nhiệt độ ổn định ở tâm sản phẩm đạt -18 °C. Cho phép đóng gói lại sản phẩm đông lạnh nhanh trong các điều kiện kiểm soát được nhiệt độ.
Thực hành xử lý sản phẩm
Sản phẩm phải được xử lý trong các điều kiện sao cho duy trì được chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối, bao gồm cả thời điểm tiêu thụ cuối cùng. Trong suốt quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và bán lẻ, sản phẩm phải được xử lý theo quy định trong TCVN 9771 (CAC/RCP 8) Quy phạm thực hành đối với chế biến và xử lý thực phẩm đông lạnh nhanh.
Các dạng sản phẩm
Ngoài các dạng sản phẩm được quy định trong các phụ lục tương ứng, thì bất kỳ dạng sản phẩm khác cần phải phù hợp với 2.4.1.
CHÚ THÍCH: Rau đông lạnh nhanh có thể để "dạng rời", nghĩa là đơn vị riêng lẻ (đông lạnh nhanh rời [IQF]) không bị dính với một đơn vị khác, không dính chặt với nhau hoặc thành khối đến mức không dễ dàng tách ra trong trạng thái đông lạnh.
Dạng sản phẩm khác
Cho phép có bất kỳ dạng trình bày khác ngoài các dạng được mô tả trong các Phụ lục tương ứng, với điều kiện sản phẩm:
(1) đủ để phân biệt với các dạng khác quy định trong tiêu chuẩn;
(2) đáp ứng được tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn, kể cả các yêu cầu liên quan đến giới hạn về khuyết tật và bất kỳ các yêu cầu khác có thể áp dụng được, để dạng đó giống nhất với dạng được đưa ra trong Điều này; và
(3) được mô tả đầy đủ trên nhãn để tránh gây nhầm lẫn hoặc gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng.
Định nghĩa về khuyết tật nhìn thấy được của Cà rốt?
Định nghĩa về khuyết tật nhìn thấy được của Cà rốt tại tiểu mục A.2.2 Mục A.2 Phụ lục A Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11511:2024 như sau:
Khuyết tật | Định nghĩa |
a) Tạp chất thực vật ngoại lai (Extraneous vegetable material) | Tạp chất thực vật vô hại không bao gồm rễ cà rốt già |
b) Biến dạng (Misshapen) | Phần cho thấy phân nhánh, xoắn hoặc các biến dạng khác làm biến dạng nghiêm trọng sản phẩm (dạng: nguyên củ và hình ngón tay). Các phần (trừ miếng nhỏ) không có hình dạng của dạng được định nghĩa. |
c) Bầm dập nhiều (Major blemishes) | Phần có một hoặc nhiều màu đen, màu nâu sẫm và vùng đổi màu mạnh khác do bị bệnh, hư hỏng do côn trùng, không có phần ngọn hoặc vùng bị ảnh hưởng bao gồm một vùng hoặc tổng các vùng đường kính 6 mm, làm giảm đáng kể hình thức của sản phẩm. |
d) Bầm dập (Blemishes) | - Phần có một hoặc nhiều màu đen, màu nâu sẫm hoặc vùng đổi màu mạnh khác do bị bệnh, hư hỏng do côn trùng, hư hỏng vật lý hoặc không có phần đầu củ hoặc vùng tập trung lớn hơn vòng tròn có đường kính 3 mm nhưng nhỏ hơn đường kính 6 mm. - Các loại rối loạn sắc tố khác làm giảm màu sắc đáng kể nhưng không làm giảm hình thức của sản phẩm. |
e) Không gọt vỏ (Unpeeled) | Phần có diện tích chưa gọt vỏ lớn hơn vòng tròn có đường kính 6 mm |
f) Hư hỏng (Damage) | Phần đã bị nghiền nát hoặc vỡ |
g) Nứt (Cracked) | Chiều rộng vết nứt lớn hơn 3 mm hoặc các vết nứt khác làm giảm hình dạng của sản phẩm (dạng "nguyên củ", "hình ngón tay" và "cắt lát") |
h) Lẫn màu xanh (Greening) | - Phần có màu xanh kéo dài xuống vai củ hoặc có vòng màu xanh ở đầu củ (dạng nguyên củ và hình ngón tay) - Phần có màu xanh (các dạng khác) |
i) Miếng nhỏ (Small pieces) | - Phần có chiều dài nhỏ hơn 25 mm đối với dạng "nguyên củ, hình nón và hình trụ" "hình ngón tay", "cắt đôi", "cắt tư" và "cắt lát dài hoặc cắt sợi". - Phần có diện tích nhỏ hơn một phần ba diện tích của sản phẩm chuẩn đối với các dạng khác. |
j) Xơ hóa (Woody) | Lõi của cà rốt không mềm, chắc, xơ cứng; dễ dàng tách khỏi thịt bên ngoài |










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tại sao có Valentine đen ngày 14 4? Valentine đen ngày 14 4 dành cho ai? Ngày 14 4 Valentine đen có phải ngày lễ lớn?
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có tên giao dịch quốc tế là gì? Chức năng của Cục Quản lý lao động ngoài nước là gì?
- Danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 theo Nghị quyết 60 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có tên, trụ sở ra sao?
- Điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2? Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng 2?
- Nghị quyết 60-NQ/TW công bố danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 dự kiến có tên gọi, trung tâm Chính trị - Hành chính thế nào?