Thông tư 57/2022/TT-BTC: Xem xét miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã nộp hết nợ gốc theo Nghị định 148/2021/NĐ-CP?
Công thức xác định các khoản lãi chậm nộp phát sinh trước ngày 01/4/2022?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 57/2022/TT-BTC, về xử lý lãi chậm nộp về Quỹ phát sinh trước thời điểm Nghị định 148/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:
Xử lý lãi chậm nộp về Quỹ phát sinh trước thời điểm Nghị định số 148/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
1. Các khoản lãi chậm nộp phát sinh trước ngày 01/4/2022 được xác định theo công thức sau:
Số lãi chậm nộp = Số tiền nợ gốc x Số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày
Trong đó:
- Số ngày chậm nộp tính từ ngày hết hạn nộp tiền về Quỹ theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và các hình thức sắp xếp chuyển đổi sở hữu khác, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đến hết ngày 31/3/2022
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo các quy định ban hành trước ngày Nghị định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thời điểm bắt đầu tính lãi chậm nộp đối với tiền thu từ cổ phần hóa phải nộp (bao gồm cả tiền thu từ bán cổ phần lần đầu) là sau 60 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.
...
Như vậy, công thức xác định lãi chậm nộp được thực hiện theo công thức lấy số tiền nợ gốc nhân (x) số ngày chậm nộp nhân (x) 0,03%/ngày.
Thông tư 57/2022/TT-BTC: Xem xét miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã nộp hết nợ gốc theo Nghị định 148/2021/NĐ-CP?
Xem xét miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã nộp hết nợ gốc theo Nghị định 148/2021/NĐ-CP?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 57/2022/TT-BTC quy định như sau:
Xử lý lãi chậm nộp về Quỹ phát sinh trước thời điểm Nghị định số 148/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
...
2. Doanh nghiệp đã nộp hết nợ gốc được xem xét xử lý miễn lãi chậm nộp theo các trường hợp, trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn lãi chậm nộp tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 148/2021/NĐ-CP, trong đó:
a) Đối với doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ và/hoặc còn lỗ lũy kế đến thời điểm được xem xét miễn lãi chậm nộp, việc miễn lãi chậm nộp được xem xét, xử lý theo từng năm tài chính, trong đó:
- Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc còn lỗ lũy kế tại thời điểm cuối năm tài chính (sau khi đã bù đắp khoản lãi phát sinh trong năm), doanh nghiệp được miễn lãi chậm nộp phát sinh trong năm.
- Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp kinh doanh có lãi và khi tính thêm lãi chậm nộp các khoản phải nộp về Quỹ (sau khi trừ các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp nếu có) dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm thua lỗ thì doanh nghiệp được miễn lãi chậm nộp tối đa bằng sổ lỗ phát sinh trong năm.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ báo cáo tài chính riêng đã được kiểm toán hàng năm của doanh nghiệp để xem xét, xử lý miễn lãi chậm nộp.
b) Đối với doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đã nộp về tài khoản theo chỉ định của cơ quan đại diện chủ sở hữu thay vì nộp về Quỹ thì không tính lãi chậm nộp kể từ ngày doanh nghiệp đã nộp tiền.
c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt quyết toán cổ phần hóa tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần trong thời hạn quy định tại pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chậm phê duyệt quyết toán dẫn đến doanh nghiệp chậm nộp tiền về Quỹ thì không tính lãi chậm nộp đối với thời gian chậm phê duyệt quyết toán.
d) Doanh nghiệp cổ phần hóa khi đánh giá lại giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và thời điểm chính thức chuyên thành công ty cổ phần không phát sinh dòng tiền dẫn đến chậm nộp tiền về Quỹ theo thời gian quy định, doanh nghiệp được miễn lãi chậm nộp đối với:
- Khoản chênh lệch giữa giá trị phần vốn nhà nước xác định lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp với mức vốn điều lệ được xác định trong phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phần vốn nhà nước tăng thêm do định giá lại các khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán (nếu có) tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Phần vốn nhà nước tăng thêm do doanh nghiệp tiếp nhận tài sản (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng) từ nơi khác chuyển đến được hạch toán tăng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
...
Như vậy, xem xét miễn lãi chậm nộp thực hiện theo các nội dung sau: Doanh nghiệp đã nộp hết nợ gốc được xem xét xử lý miễn lãi chậm nộp theo các trường hợp, trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn lãi chậm nộp tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 148/2021/NĐ-CP.
Các trường hợp xem xét miễn lãi chậm nộp được thực hiện theo quy định nêu trên.
Lưu ý: Các khoản phải thu về Quỹ đến hết ngày 31/3/2022, sau khi rà soát, xác định và xử lý miễn lãi theo quy định tại Thông tư này được thu vào ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 148/2001/NĐ-CP và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 148/2021/NĐ-CP.
Cơ quan nào có thẩm quyền miễn lãi chậm nộp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 57/2022/TT-BTC, quy định cơ quan có thẩm quyền miễn lãi chậm nộp như sau:
* Thẩm quyền quyết định miễn lãi chậm nộp
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp đã thực hiện thoái hết vốn nhà nước) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 148/2001/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về quyết định miễn lãi chậm nộp.
- Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quyết định miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC (bao gồm cả các doanh nghiệp SCIC đã thoái hết vốn) trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của SCIC.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC quyết định miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp chưa phê duyệt quyết toán cổ phần hóa tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01/4/2022 trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của SCIC.
Đồng thời, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc rà soát, quyết định miễn lãi chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu về SCIC và thuộc thẩm quyền quyết định miễn lãi chậm nộp của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương (đối với doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC) quyết định miễn lãi chậm nộp sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Thông tư 57/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/10/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?