Thời hạn yêu cầu bồi thường bảo hiểm xe máy là bao lâu? Khi nào sẽ được thanh toán bồi thường theo quy định hiện nay?
Thời hạn yêu cầu bồi thường bảo hiểm xe máy là bao lâu?
Căn cứ Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Tại Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP nêu trên thì thời hạn yêu cầu bồi thường bảo hiểm xe máy là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Trong một số trường hợp khác do nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng thì người mua bảo hiểm có thể yêu cầu bồi thường chậm hơn thời hạn nêu trên.
Theo quy định, người mua bảo hiểm hoặc được nhận bảo hiểm xe máy phải thông báo về việc tai nạn cho bên bán bảo hiểm trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ các trường hợp chậm trễ do bất khả kháng).
Thông báo tai nạn có thể thực hiện dưới dạng văn bản hoặc hình thức điện tử.
Thời hạn yêu cầu bồi thường bảo hiểm xe máy? Bao lâu sẽ được thanh toán bồi thường theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Bao lâu sẽ được thanh toán bồi thường theo quy định hiện nay?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:
Thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường
...
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nhận bồi thường bảo hiểm xe máy sẽ được thanh toán bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh lại hồ sơ thì thời hạn thanh toán bồi thời là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp nào bên bán bảo hiểm xe máy sẽ không bồi thường thiệt hại?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:
Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Như vậy, nếu thuộc vào 01 trong 08 trường hợp nêu trên thì bên bán bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại bảo hiểm xe máy cho người mua/người nhận bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?