Tác phẩm múa được trả nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút và theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
- Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao như thế nào?
- Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm múa ít người, cốt truyện và tổ khúc múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được tính như thế nào?
- Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm thơ múa, kịch múa, múa sáng tác căn cứ vào quy mô, chất lượng được tính như thế nào?
- Tác phẩm múa được trả nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao như thế nào?
Tại Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ-CP đã quy định Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao như sau:
- Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
- Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.
- Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
- Nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác hoặc sáng tạo tác phẩm trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác.
- Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí trả nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, thu từ việc cho phép sử dụng các tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước được giao cho đơn vị quản lý, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tác phẩm múa được trả nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút và theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào? (Hình internet)
Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm múa ít người, cốt truyện và tổ khúc múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được tính như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định mức trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm múa ít người, cốt truyện và tổ khúc múa căn cứ vào quy mô, chất lượng như sau:
*Tác phẩm múa ít người
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa ít người căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả theo mỗi phút múa từ 2,0 đến 17,6 (tính trên lương cơ sở).
*Tiết mục múa có tình tiết, cốt truyện; thơ múa nhỏ (tác phẩm múa dành cho 4 người biểu diễn trở lên)
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa có tình tiết, cốt truyện; thơ múa nhỏ (tác phẩm múa dành cho 4 người biểu diễn trở lên) căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả từ 2.1 đến 15.2 lần mức lương cơ sở đối với tác phẩm từ 4 đến 8 phút và từ 3.4 đến 23.8 lần mức lương cơ sở đối với tác phẩm 9 đến 15 phút.
*Phần múa cho tổ khúc múa
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa phần múa cho tổ khúc múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả từ 6,1 - 85,7 lần mức lương cơ sở.
Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm thơ múa, kịch múa, múa sáng tác căn cứ vào quy mô, chất lượng được tính như thế nào?
*Phần múa cho thơ múa
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa phần thơ múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả từ 11,5 - 131,5 mức lương cơ sở (phân loại từ phần thơ múa ngắn, múa vừa đến múa dài)
*Phần múa cho kịch múa
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa phần kịch múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả dao động từ 13,9 - 165,1 mức lương cơ sở.
*Phần múa sáng tác cho tiết mục múa trong xiếc, rối, kịch nói, kịch hát, múa phụ họa cho bài hát, bản nhạc không lời, phim, hoạt cảnh...
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
Như vậy, nhuận bút, thù lao được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa sáng tác cho tiết mục múa trong xiếc, rối, kịch nói, kịch hát, múa phụ họa cho bài hát, bản nhạc không lời, phim, hoạt cảnh... căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả dao động từ 0,4 - 4,0 mức lương cơ sở.
Tác phẩm múa được trả nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn
...
2. Đối với cuộc biểu diễn tác phẩm múa thuộc thể loại, quy mô được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này:
a) Biên đạo múa hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
b) Biên kịch (bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng) hưởng từ 1,00% đến 1,50% doanh thu;
c) Nhạc sỹ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
d) Họa sĩ (bao gồm thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 1,00% đến 2,00% doanh thu.
Như vậy, nhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm đối với tác phẩm múa như sau:
- Biên đạo múa hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
- Biên kịch (bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng) hưởng từ 1,00% đến 1,50% doanh thu;
- Nhạc sỹ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
- Họa sĩ (bao gồm thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 1,00% đến 2,00% doanh thu.
Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định:
- Trợ lý biên đạo múa, trợ lý đạo diễn, trợ lý chỉ huy dàn nhạc cho tác phẩm sân khấu, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm múa và chương trình nghệ thuật ca múa nhạc tổng hợp hưởng thù lao bằng 20% mức nhuận bút của biên đạo múa, đạo diễn, chỉ huy dàn nhạc của tác phẩm cùng thể loại và quy mô.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?