Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu được tính như thế nào theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
- Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu được tính như thế nào theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
- Nếu không xác định được giá trị thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tính thế nào?
- Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và mức khấu trừ bao hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ ra sao?
Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu được tính như thế nào theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
...
Như vậy, số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản là đối tượng của bảo hiểm cháy nổ tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Theo đó, các tài sản bao gồm:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu được tính như thế nào theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Nếu không xác định được giá trị thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tính thế nào?
Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Số tiền bảo hiểm tối thiểu
...
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận.
Cụ thể:
- Đối với tài sản là nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị:
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với tài sản là các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm):
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và mức khấu trừ bao hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 26 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và mức khấu trừ bao hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ (trừ cơ sở hạt nhân) được xác định như sau:
(1) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng:
- Mức phí bảo hiểm
Căn cứ mức độ rủi ro của từng có sở, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Ảnh chụp 1 phần bảng tỷ lệ:
> Tải toàn bộ Bảng tỷ lệ phí bảo hiểm Tại đây
- Mức khấu trừ
Thực hiện theo khoản1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:
+ Mức khấu trừ tối thiểu
Trong mọi trường hợp mức khẩu trừ không thấp hơn mức sau:
Số tiền bảo hiểm | Mức khấu trừ |
Đến 2.000 | 4 |
Trên 2.000 đến 10.000 | 10 |
Trên 10.000 đến 50.000 | 20 |
Trên 50.000 đến 100.000 | 40 |
Trên 100.000 đến 200.000 | 60 |
Trên 200.000 | 100 |
*Đơn vị tính: Triệu đồng
+ Cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ thuộc loại M
Tối đa 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm tối thiểu.
+ Cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ thuộc loại N
Tối đa 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm tối thiểu.
(2) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên:
Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận.
Trong đó:
- Việc thỏa thuận được dựa trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận.
- Mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng x 75% tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức áp dụng từ 20 11 2024 theo Quyết định 2410 QĐ-NHNN?