Sáp nhập xã 2025: Cán bộ công chức dôi dư có bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?

Sáp nhập xã 2025: Cán bộ công chức dôi dư có bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?

Sáp nhập xã 2025: Cán bộ công chức dôi dư có bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?

Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng tinh giản biên chế bao gồm các đối tượng sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
...

Tại Nghị quyết 35/2023/UBTVQH thì việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định bao gồm các trường hợp thành lập, nhập, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, xã, phường, thị trấn.

Theo đó, cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sáp nhập xã 2025 theo quyết định của cấp có thẩm quyền thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Sáp nhập xã 2025: Cán bộ công chức dôi dư có bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?

Sáp nhập xã 2025: Cán bộ công chức dôi dư có bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không? (Hình từ internet)

Chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP?

Chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP gồm:

(1) Chính sách nghỉ hưu trước tuổi (Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP);

(2) Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước (Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CP);

(3) Chính sách thôi việc (Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP);

(4) Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP);

(5) Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp (Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP);

Đồng thời tại Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gồm có:

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP do ngân sách nhà nước cấp.

Riêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

- Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Sáp nhập xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sáp nhập xã: cán bộ được tuyển dụng về huyện theo Hướng dẫn 26? Khi sáp nhập xã cần chú trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố nào?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã, cán bộ công chức được hưởng chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thế nào theo Nghị định 178?
Pháp luật
Tờ trình, đề án sáp nhập xã 2025 chính thức hoàn thiện, trình BCH Trung ương khi nào theo Kết luận 127?
Pháp luật
Sáp nhập xã: Không có bằng chính quy công chức xã có bị tinh giản biên chế khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị định 29 không?
Pháp luật
Công văn 1576: tạm dừng tuyển dụng công chức, viên chức Hà Nội cho đến khi hoàn thành sáp nhập xã, bỏ cấp huyện?
Pháp luật
Cán bộ công chức cấp xã có áp dụng Nghị định 67 năm 2025 về nghỉ hưu trước tuổi do sáp nhập xã, bỏ cấp huyện không?
Pháp luật
Tinh giản biên chế cán bộ không chuyên trách cấp xã khi sáp nhập xã: Đối tượng, điều kiện, chính sách theo Nghị định 29?
Pháp luật
Trợ cấp tinh giản biên chế cấp xã: cán bộ, công chức dôi dư nghỉ việc sau khi có quyết định sáp nhập xã được hưởng khoản nào?
Pháp luật
Sáp nhập xã: Không hoàn thành nhiệm vụ cán bộ công chức xã có bị tinh giản biên chế khi sáp nhập đơn vị hành chính?
Pháp luật
Các huyện, thành phố lấy ý kiến về phương án sắp xếp, sáp nhập xã trên địa bàn phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập xã
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào