Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai?

Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá sử dụng đất theo Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai? Tôi có thắc mắc liên quan tới người tham gia sử dụng đất mong muốn được giải đáp. Gần đây mọi người đang bàn tán xôn xao Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai. Trong dự thảo lần này thì quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất?

Theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

- Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

- Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;

- Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Những trường hợp nào không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;

- Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;

- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai?

Tại khoản 3 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai cụ thể như sau:

- Được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thửa đất đấu giá;

- Có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, vị trí, diện tích, loại đất đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.

- Được nhận lại tài sản bảo đảm trong trường hợp không trúng đấu giá hoặc trúng đấu giá và đã nộp đủ tiền theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không nộp đủ tiền hoặc không nộp tiền theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất sẽ nhận lại giá trị của tài sản bảo đảm sau khi đã trừ đi các chi phí nộp phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này;

- Thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất; người trúng đấu giá không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không bồi thường;

- Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:

+ Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

+ Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật;

+ Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định;

+ Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận;

+ Từ chối kết quả trúng đấu giá mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp người tham gia đấu giá tự ý hủy kết quả trúng đấu giá không có lý do chính đáng, ngoài tiền đặt trước, người tham gia đấu giá phải nộp khoản tiền tương đương 50% giá trị quyền sử dụng đất trúng đấu giá và các chi phí đấu giá vào tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

Trên đây là quy định về quyền và trách nhiệm của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mới nhát là Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành án Luật Đất đai và một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về đấu giá quyền sử dụng đất. Trân trọng!

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất cần làm gì để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản đấu giá hay không? Không được đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi nào?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì trên Giấy chứng nhận ghi những thông tin nào?
Pháp luật
Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì loại đất có được xác định theo mục đích đang sử dụng hiện tại hay không?
Pháp luật
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất có cần phải công chứng hay không?
Pháp luật
Giao quyền sử dụng đất là gì? Khi được giao quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp có phải trả tiền sử dụng đất không?
Pháp luật
Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
1,470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào