Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)? Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm phải thực hiện kê khai?

Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)? Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm phải thực hiện kê khai? Thắc mắc của anh H.M ở Khánh Hòa.

Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)?

Ngày 27/11, trong chương trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khoá XV, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) tại đây. Luật gồm 10 Chương, 86 Điều được ban hành kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước (TNN), đảm bảo an ninh TNN quốc gia.

Nguồn: Cồng thông tin điện tử Chính phủ.

Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm làm nước sinh hoạt phải thực hiện kê khai?

Tại Dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi quy định tài nguyên nước bao gồm: nước mặt, nước dưới đất (còn gọi là nước ngầm), nước mưa và nước biển. Trong đó, nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất trên đất liền hoặc dưới đáy biển.

Như vậy, nước ngầm là một loại tài nguyên nước được pháp luật quy định.

Để bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngầm, tránh việc khai thác nước ngầm quá mức, Dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi đã có nội dung tại khoản 3 Điều 85 như sau:

Hiệu lực thi hành
...
3. Việc kê khai của hộ gia đình về khai thác nước dưới đất để sử dụng cho mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Tại khoản 3 Điều 54 Dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi quy định như sau:

Đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
3. Khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho mục đích sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai.

Như vậy, nếu như đến khi thi hành mà không có thay đổi thì theo đề xuất từ Dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi thì từ ngày 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm làm nước sinh hoạt phải kê khai.

Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)? Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm phải thực hiện kê khai?

Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)? Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm phải thực hiện kê khai? (Hình từ internet)

Quy định cấp phép khai thác tài nguyên nước theo dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi thế nào?

Căn cứ tại Điều 54 Dự thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi quy định việc đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:

(1) Giấy phép khai thác tài nguyên nước gồm: giấy phép khai thác nước mặt; giấy phép khai thác nước dưới đất; giấy phép khai thác nước biển.

(2) Các trường hợp không phải kê khai, đăng ký, không phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước

- Khai thác nguồn nước để sử dụng cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

- Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối hoặc khai thác nước biển để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên biển, đảo;

- Khai thác nguồn nước để sử dụng cho mục đíchphòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh;

- Khai thác nguồn nước để sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnhdo cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

- Khai thác nước biển để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đất liền với quy mô nhỏ;

- Khai thác nguồn nước mặt để sử dụng cho các mục đích khác quy định tại điểm a, điểm c với quy mô nhỏ.

(3) Khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho mục đích sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai.

(4) Các trường hợp phải đăng ký khai thác tài nguyên nước

- Khai thác nguồn nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích khác quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 54 Dự thảo;

- Khai thác nước biển để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đất liền với quy mô vừa;

- Khai thác nguồn nước mặt để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô vừa;

- Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

- Công trình ngăn sông, suối, kênh, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan.

(5) Các trường hợp khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước.

(6) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 54 Dự thảo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 8 Điều 54 Dự thảo cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước trước khi xây dựng công trình khai thác, sử dụng nước hoặc đăng ký theo quy định.

(7) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, cơ quan cấp giấy phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước quản lý công trình thuỷ lợi đó trước khi cấp giấy phép tài nguyên nước.

(8) Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, đăng ký khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác tài nguyên nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước;

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại,chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước khác quy định tại điểm a khoản 8 Điều 54 Dự thảo; tổ chức việc đăng ký khai thác nước mặt, nước biển;

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất.

(9) Lấy ý kiến tác động của công trình trong khai thác tài nguyên nước

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng dự án trong đó có xây dựng công trình khai thác tài nguyên nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước về những nội dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

- Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;

- Kinh phí tổ chức lấy ý kiến tác động của công trình trong khai thác tài nguyên nước do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.

(10) Chính phủ quy định chi tiết quy mô khai thác, thời hạn giấy phép, trình tự, thủ tục đăng ký, cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, kê khai việc khai thác nguồn nước dưới đất của hộ gia đình.

Luật tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Tài nguyên nước 2023 quy định trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra như thế nào?
Pháp luật
Chính thức có Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước ra sao?
Pháp luật
Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2024 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước 2023 có yêu cầu và mục đích ra sao?
Pháp luật
Toàn văn Luật Tài nguyên nước 2023? Luật Tài nguyên nước 2023 chính thức thay thế Luật Tài nguyên nước 2012? Luật Tài nguyên nước 2023 khi nào phát sinh hiệu lực?
Pháp luật
Quốc hội chính thức thông qua Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)? Từ 01/7/2025, hộ gia đình khai thác nước ngầm phải thực hiện kê khai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật tài nguyên nước
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,056 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật tài nguyên nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật tài nguyên nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào