Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
- Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
- Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
- Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là bao lâu?
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không? (Hình từ internet)
Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo như quy định nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
Lưu ý: Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là 12 tháng đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tết Khmer có gì đặc biệt? Tết Chôl Chnăm Thmây lễ đầu năm mới của dân tộc Khmer được tổ chức vào những ngày nào trọng năm?
- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã khi nào? Hội đồng nhân dân cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động từ khi nào?
- Quyết định 318/QĐ-BXD công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam năm 2025 thế nào?
- Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những doanh nghiệp nào? Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường được xác định trên cơ sở nào?
- 5 Mẫu viết bài văn nghị luận về vấn đề khai thác và bảo vệ rừng hiện nay? Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tối thiểu là bao nhiêu?