Người lao động không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó đúng không?

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì có cần đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó không? - Khánh Ngân (Vĩnh Phúc)

Người lao động phải tham bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng không đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó? (Hình ảnh từ Internet)

Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp hiện nay như thế nào?

Căn cứ Điều 44 Luật Việc làm 2013, việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

- Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Việc làm 2013.

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cụ thể:

- Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

Người lao động không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ không đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó đúng không?

Căn cứ quy định trên, người lao động trong trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

Tuy nhiên, theo đề xuất tại Dự thảo Đề cương chi tiết Luật Việc làm sửa đổi, bổ sung quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều … Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Kế thừa quy định như nội dung quy định tại Điều 44 Luật Việc làm 2013.
Bổ sung các quy định về:
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng không đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động phải thông báo ngay cho cơ quan lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội về việc có việc làm của người lao động.
Bổ sung quy định liên quan quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Việc xử lý đối với trường hợp người sử dụng lao động không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm thất nghiệp.
- Quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, khi người lao động không làm việc và không hưởng tiền từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức có phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Trường hợp viên chức đã về hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm công việc khác thì có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian nghỉ chế độ thai sản không? Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng đồng thời bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có bảo đảm chia sẻ rủi ro không? Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ bao lâu thì phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động đúng hay không?
Pháp luật
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ học nghề hay không? Nếu có thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề bao gồm những gì?
Pháp luật
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn 2 tháng có bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ giới thiệu việc làm không? Trình tự giới thiệu việc làm được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 thế nào? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
2,126 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào