Năm 2024 có tiếp tục giảm thuế GTGT theo Nghị định 44 không? Nếu có thì thuế GTGT 2024 giảm bao nhiêu?
Năm 2024 có tiếp tục giảm thuế GTGT cho người dân không? Nếu có thì thuế GTGT 2024 giảm bao nhiêu?
Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 101/2023/QH15 - Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. Nghị quyết ghi nhận những kết quả đạt được tại kỳ họp, quyết nghị nhiều chính sách quan trọng nhằm tiếp tục hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp và yêu cầu thực hiện quyết liệt, tập trung nhiều nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó có nội dung giảm 2% thuế GTGT cho các đối tượng đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% (thực hiện theo Nghị quyết 43/2022/QH15).
Cụ thể, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP được căn cứ từ Nghị quyết 101/2023/QH15 quy định thuế suất thuế GTGT sẽ được giảm còn 8% đối với các nhóm đối tượng đang áp dụng thuế GTGT 10% (trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP)
Mức thuế suất thuế GTGT 8% quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2023.
Sáng ngày 29/11/2023, tại phiên bế mạc Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV, Quốc hội thông qua Nghị quyết về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV trong đó có nội dung giảm thuế GTGT cho năm 2024.
Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%).
Xem thêm: Quốc hội chốt giảm thuế GTGT 8% đến hết tháng 6/2024
Theo Nghị quyết về giảm thuế giá trị gia tăng thì đối tượng được giảm thuế GTGT sẽ thực hiện như sau:.
Cụ thể: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, công nghệ thông tin,
- Hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
- Kinh doanh bất động sản,
- Sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than),
- Sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế,
- Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thời gian giảm thuế GTGT là từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024. (tức 6 tháng đầu năm 2024)
Như vậy, mức thuế suất thuế GTGT nửa năm đầu 2024 áp dụng theo 04 mức thuế 0%, 5%, 10%, 8%. Và nếu không có quy định tiếp tục gia hạn giảm thuế GTGT thì nửa cuối năm 2024 sẽ quay về 03 mức thuế suất theo quy định gồm 0%, 5%, 10%.
Xem thêm:
Năm 2024 có tiếp tục giảm thuế GTGT theo Nghị định 44 không? Nếu có thì thuế GTGT 2024 giảm bao nhiêu?
Thuế suất thuế GTGT 2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hiện nay sẽ có các mức thuế suất thuế GTGT sau:
(1) Thuế suất thuế GTGT 0%:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định mức thuế suất 0% theo đó:
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(2) Thuế suất thuế GTGT 5%:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
(3) Thuế suất thuế GTGT 10% và 8%:
Theo Nghị 44/2023/NĐ-CP thì mức thuế suất 8% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng 10% trừ một số nhóm hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5% và nhóm 8%.
Lưu ý: Mức thuế suất thuế GTGT 8% theo Nghị định 44 chỉ áp dụng từ 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?