Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất? Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng tiền lương như thế nào?
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất?
Hiện nay, mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương là một biểu mẫu thường được người lao động sử dụng trong các cơ quan, tổ chức để đề nghị tạm ứng một phần tiền lương trước kỳ trả lương chính thức.
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương thường bao gồm thông tin về cá nhân người lao động, số tiền cần tạm ứng, và lý do xin tạm ứng. Điều quan trọng là đơn xin tạm ứng tiền lương phải được trình bày rõ ràng, chính xác và gửi đúng thời gian quy định để thuận tiện cho quá trình xét duyệt của phòng tài chính, phòng kế toán.
Dưới đây là mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất:
>> Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương: Tải về
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất? Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng tiền lương như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng tiền lương như thế nào?
Khi làm đơn xin tạm ứng tiền lương, ngoài việc trình bày rõ ràng, chính xác và gửi đúng thời gian quy định. Người lao động cần chú ý những thông tin sau cần có trên mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương như sau:
(1) Ghi cụ thể tên của Công ty mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
(2) Ghi cụ thể chức danh của người có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng tiền lương cho người lao động (thông thường, Giám đốc hoặc Trưởng phòng Tài chính hoặc Kế toán trưởng sẽ là người có thẩm quyền phê duyệt việc tạm ứng tiền lương của Công ty…).
(3) Ghi đầy đủ họ và tên của người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương.
(4) Ghi ngày, tháng, năm sinh của người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương.
(5) Ghi tên Tổ/Phòng/Ban/Nhóm/... mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
(6) Ghi tên của Công ty mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
(7) Ghi số tiền đề nghị tạm ứng bằng số.
(8) Ghi số tiền đề nghị tạm ứng bằng chữ (lưu ý: phải khớp với số tiền đề nghị tạm ứng bằng số).
(9) Ghi số ngày làm việc mà người lao động nhận được tiền lương bằng với số tiền đề nghị tạm ứng.
Ví dụ: Anh A được trả lương là 200.000 đồng/ngày, trong trường hợp anh A tạm ứng 2.000.000 đồng thì tương ứng với 10 ngày làm việc
(10) Ghi cụ thể lý do tạm ứng tiền lương (ví dụ: để có đủ tài chính giải quyết công việc cá nhân, có tiền trang trải cho những ngày nghỉ phép về quê thăm gia đình,…).
(11) Ghi tên chức danh của người có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng tiền lương (thực tế, các công ty thường trao quyền này cho Giám đốc hoặc Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng Tài chính…).
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải tạm ứng lương cho nhân viên không?
Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau:
Tạm ứng tiền lương
...
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm đình chỉ công việc như sau:
Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Theo đó, người sử dụng lao động bắt buộc tạm ứng tiền lương cho người lao động khi:
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;
- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
- Người lao động nghỉ hàng năm;
- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
- Trường hợp người lao động thỏa thuận tạm ứng mà không thuộc 04 trường hợp phải tạm ứng, thì người sử dụng lao động có thể đồng ý tạm ứng hoặc không. Việc từ chối tạm ứng trong trường hợp này là không trái với quy định pháp luật.
Do đó, không phải trường hợp nào người lao động cũng bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có hành động vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Cá nhân ép buộc người khác uống rượu bia có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Mẫu biên bản họp tổ đảng đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm 2024 thế nào? Tải về Mẫu biên bản họp tổ đảng đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm 2024?
- Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
- Hướng dẫn xác định mức lương tối thiểu vùng? Tiền lương có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?