Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại TP.HCM theo Công văn mới nhất? Tải mẫu báo cáo tại đâu?
- Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại TP.HCM theo Công văn mới nhất? Tải mẫu báo cáo tại đâu?
- Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào?
- Thời gian nộp báo cáo sử dụng lao động trong năm 2023 được quy định như thế nào?
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại TP.HCM theo Công văn mới nhất? Tải mẫu báo cáo tại đâu?
Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2023 hướng dẫn thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
Tại Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tp.HCM hướng dẫn nội dung báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại TP.HCM như sau:
Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Tải mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại đây.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 tại TP.HCM theo Công văn mới nhất? Tải mẫu báo cáo tại đâu?
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào?
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Tải Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại đây.
Thời gian nộp báo cáo sử dụng lao động trong năm 2023 được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về việc báo cáo sử dụng lao động như sau:
Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Như vậy, theo quy định trên, thời gian nộp báo cáo sử dụng lao động trong năm được quy định như sau:
- Thời gian báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12).
*Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Thời gian báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12.
*Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?