Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào?

Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào? Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động trong quản lý lao động?

Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trong trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đồng thời, thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

TẢI VỀ: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm

Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào?

Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào? (Hình từ Internet)

Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động trong quản lý lao động?

Theo Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 có quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động trong quản lý lao động.

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

Theo đó, người sử dụng lao động nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động là hành vi không nộp báo cáo đúng hạn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 28690 hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như thế nào?
Pháp luật
Link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 tại TPHCM thế nào? Có buộc phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không?
Pháp luật
Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 tại TPHCM theo Công văn 28690 thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 theo Công văn 28690 như thế nào?
Pháp luật
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 online thế nào? Cách báo cáo tình hình sử dụng lao động online?
Pháp luật
2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động thế nào?
Pháp luật
Không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì làm thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 trực tuyến và trực tiếp thế nào?
Pháp luật
Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động do doanh nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập?
Pháp luật
Công văn 28950 hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng cuối năm 2024 tại TPHCM thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
44 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào