Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74?

Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74?

Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74?

Xem thêm: Mức lương thấp nhất tại vùng 2 là bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1 7 2024

>>Mẫu phụ lục hợp đồng điều chỉnh lương từ 1/7/2024

Ngày 30/6, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP tải về tăng 6% lương tối thiểu tháng và giờ, căn cứ trên đề xuất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội (khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019).

Bên cạnh đó, lương công nhân tại doanh nghiệp được hiểu là mức lương mà công nhân và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau để làm căn cứ để tính mức lương thực nhận.

Mức lương cơ bản do giữa công nhân và doanh nghiệp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Như vậy, mức lương công nhân sau 1 7 2024 thấp nhất như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng)

23.800

Vùng II

4.410.000 (tăng 250.000 đồng)

21.200

Vùng III

3.860.000 (tăng 220.000 đồng)

18.600

Vùng IV

3.450.000 (tăng 200.000 đồng)

16.600

Trường hợp, lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của công nhân đang thấp hơn lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 thì khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024, cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.

Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của công nhân đang cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng khi được tăng từ 01/7/2024 thì không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương chế độ tăng lương theo hợp đồng lao động (nếu có).Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74?

Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74? (Hình từ Internet)

Kỳ hạn trả lương cho người lao động là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì kỳ hạn trả lương cho người lao động tùy theo người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần hay hưởng lương theo tháng hay hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì kỳ hạn trả lương được xác định như sau:

- Đối với người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Đối với người lao động hưởng lương theo tháng: Được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Ngoài ra, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Thời giờ làm việc bình thường tối đa theo quy định hiện nay là bao nhiêu giờ?

Về thời giờ làm việc bình thường theo quy định hiện nay được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Như vậy, thời giờ làm việc bình thường theo quy định hiện nay không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Hiện nay, nhà nước vẫn luôn khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Tăng lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lương công nhân sau 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% theo Nghị định 74?
Pháp luật
Nghị định 74/2024/NĐ-CP chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1 7 2024? Lương tối thiểu vùng tăng cao nhất 280.000 đồng mỗi tháng?
Pháp luật
Mức lương thấp nhất tại vùng 2 là bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1 7 2024? Vùng 2 bao gồm những tỉnh nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 lên bao nhiêu theo Nghị định 74? Vùng 1 bao gồm những tỉnh nào theo quy định hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tăng lương tối thiểu vùng
1,232 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào