Lịch nghỉ lễ 30 4 - 1 5 năm 2025 chính thức mới nhất: Nghỉ 5 ngày hay nghỉ 2 ngày? NLĐ đi làm được hưởng lương ra sao?
Lịch nghỉ lễ 30 4 - 1 5 năm 2025 chính thức mới nhất: Nghỉ 5 ngày hay nghỉ 2 ngày?
(1) Lịch nghỉ lễ 30 4 - 1 5 cán bộ, công chức, viên chức
Theo Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024 thì lịch nghỉ lễ 30/4-1/5 năm 2025 như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức được hoán đổi ngày làm việc từ thứ Sáu ngày 02/5/2025 sang thứ Bảy ngày 26/4/2025.
Như vậy, dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ 05 ngày liên tục từ thứ Tư ngày 30/4/2025 đến hết Chủ nhật ngày 04/5/2025 (làm bù vào thứ Bảy ngày 26/4/2025).
*Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật.
(2) Lịch nghỉ lễ 30 4 - 1 5 người lao động
Đối với người lao động không thuộc đối tượng trên, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 như sau:
- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 cho người lao động như quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Như vậy, có thể lễ 30/4, 1/5 năm 2025 cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ 05 ngày liên tục từ thứ Tư ngày 30/4/2025 đến hết Chủ nhật ngày 04/5/2025 (làm bù vào thứ Bảy ngày 26/4/2025) còn người lao động thì người sử dụng lao động sẽ quyết định lựa chọn phương án nghỉ lễ 30/4, 1/5.
Do đó, nếu người sử dụng lao động áp dụng lịch nghỉ lễ của người lao động giống như cán bộ, công chức, viên chức thì người lao động có thể được nghỉ đến 5 ngày.
Người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương tối thiểu 2 ngày theo quy định.
*Lưu ý: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
Lịch nghỉ lễ 30 4 - 1 5 năm 2025 chính thức mới nhất: Nghỉ 5 ngày hay nghỉ 2 ngày? NLĐ đi làm được hưởng lương ra sao? (Hình từ Internet)
Lễ 30 4 - 1 5 2025 người lao động đi làm được hưởng lương ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động làm vào ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết đối với người lao động hưởng lương ngày.
Ngoài ra, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, đi làm dịp lễ, tết thì tiền lương được tính lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Ép người lao động đi làm vào dịp lễ 30 4 - 1 5 2025 bị phạt thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì khi doanh nghiệp yêu cầu người lao động đi làm vào các ngày lễ thì bắt buộc phải đảm bảo các yêu cầu. Có thể thấy, người lao động không bắt buộc phải đi làm ngày lễ.
Trong trường hợp doanh nghiệp bắt ép người lao động đi làm thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Từ 1/7/2025, bỏ cán bộ không chuyên trách cấp xã sắp xếp tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố đúng không?
- Thông tư 91 quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính áp dụng với những đối tượng nào?
- Đơn vị bán lẻ điện có thuộc đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh không? Đơn vị bán lẻ điện có quyền gì?
- Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được tổng hợp vào đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định?
- Chính phủ báo cáo về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp tại kỳ họp thứ 9 đúng không?