Ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 74 năm có bị vô hiệu do hành vi lừa dối của doanh nghiệp bảo hiểm?

Tôi sơ ý ký kết một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn lên đến 74 năm do doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu không? - Câu hỏi của Thiên Hạ (Hà Nội)

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là gì?

Theo quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:

- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;

- Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;

- Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;

- Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.

Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu (Hình từ Internet)

Ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 74 năm có bị vô hiệu do hành vi lừa dối của doanh nghiệp bảo hiểm?

Theo quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì:

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được giao kết do hành vi lừa dối của doanh nghiệp bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm đó sẽ bị vô hiệu (trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022).

Hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:

1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).
Bảo hiểm nhân thọ TẢI TRỌN BỘ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM NHÂN THỌ HIỆN HÀNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trong dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thì dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết được sử dụng để làm gì?
Pháp luật
Tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần hay không theo quy định?
Pháp luật
Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được bán bảo hiểm nhân thọ và không được đồng thời bán bảo hiểm phi nhân thọ đúng không?
Pháp luật
Có được mua bảo hiểm nhân thọ cho đối phương khi vợ chồng đã làm đám cưới nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể là tổ chức không? Nếu được thì cần có điều kiện gì không?
Pháp luật
Khi bên mua bảo hiểm nhân thọ không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại không?
Pháp luật
Tuổi bảo hiểm là gì? Cá nhân mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên?
Pháp luật
Khách hàng yêu cầu ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ với khoản phí bảo hiểm định kỳ không phù hợp với thu nhập hiện tại của họ là dấu hiệu của rửa tiền đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm nhân thọ
10,776 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm nhân thọ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào