Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có phải đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở hay không?

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có phải đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở hay không? - Chú Văn (Đồng Tháp)

Những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?

Quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-UBDT, các đối tượng được hỗ trợ chính sách về nhà ở bao gồm:

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở.

- Không hỗ trợ đất ở đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.

Hơn nữa, hộ được hỗ trợ đất ở thì được đồng thời xem xét hỗ trợ nhà ở nếu như chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị đột nát, hư hỏng.

Trong đó, hộ dân tộc thiểu số được hiểu là hộ có chủ hộ hoặc có vợ, chồng của chủ hộ là người đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.

Đồng bào dân tộc thiểu số có phải đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở hay không? (Hình ảnh từ Internet)

Hỗ trợ đất ở tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-UBDT, quy định về cách thức thực hiện hỗ trợ đất ở như sau:

Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện
1. Căn cứ quỹ đất, hạn mức giao đất ở và khả năng ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) xem xét ban hành các quy định cụ thể làm cơ sở giao đất ở để làm nhà ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định, đảm bảo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật về đất đai. Việc giao đất ở phải gắn phương án làm nhà ở trên diện tích đất được giao, tránh tình trạng các hộ được giao đất ở nhưng lại không có nhà ở.
2. Ở những nơi cần khai hoang, tạo mặt bằng chính quyền địa phương có thể sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.
3. Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. Trường hợp các đối tượng thụ hưởng tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) kiểm tra, xác định cụ thể và lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) phê duyệt hỗ trợ đồng thời hướng dẫn các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
4. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất ở theo quy định.

Theo đó, căn cứ vào quỹ đất, hạn mức giao đất ở và khả năng ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành các quy định củ thể để giao đất ở cho các đối tượng được hưởng chính sách.

Ở những nơi cần khai hoang, tạo mặt bằng chính quyền địa phương có thể sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.

Đồng bào dân tộc thiểu số có phải đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở hay không?

Hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025

- Tiêu chí thu nhập

+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

- Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

(2) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025

- Chuẩn hộ nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Chuẩn hộ cận nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Chuẩn hộ có mức sống trung bình

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

- Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

Do đó, căn cứ vào các quy định đã phân tích ở trên, chỉ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở mới là đối tượng được hỗ trợ chính sách đất ở.

Không phải hộ đồng bào dân tộc thiểu số nào cũng là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở.

Đồng bào dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nguyên tắc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số khi đi làm Phiếu lý lịch tư pháp có được hỗ trợ cấp Phiếu lý lịch tư pháp miễn phí không?
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số có được tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất được nhà giao cho sử dụng hay không?
Pháp luật
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc miền núi hay không?
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước cho thuê đất có được thế chấp quyền sử dụng đất ở ngân hàng không?
Pháp luật
Việc mai táng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại cơ sơ tôn giáo phải đáp ứng những yêu cầu nào về bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là người đồng bào dân tộc thiểu số có được dùng tiếng dân tộc mình trong phiên tòa không?
Pháp luật
Danh sách thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Công văn 1960/UBDT-CSDT 2023?
Pháp luật
Danh sách xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi sau sáp nhập, thành lập mới tại Công văn 1960/UBDT-CSDT?
Pháp luật
Cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất được Nhà nước giao cho không?
Pháp luật
Có được giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đồng bào dân tộc thiểu số
3,783 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đồng bào dân tộc thiểu số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đồng bào dân tộc thiểu số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào