Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì?

Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì?

Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì?

Dưới đây là những điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 98 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:

(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực.

(2) Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo kinh nghiệm thực hiện công việc của tổ chức và năng lực hoạt động xây dựng của các cá nhân thuộc tổ chức theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

(3) Điều kiện về kinh nghiệm thực hiện công việc của tổ chức như sau:

- Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai đáp ứng các điều kiện: thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp; đã được nghiệm thu theo quy định; được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp.

Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và không quá 10 năm tính từ thời điểm ký biên bản nghiệm thu hoàn thành đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi có lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

- Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công việc xây dựng chuyên biệt thuộc công trình xây dựng đó;

- Trường hợp tổ chức được chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì được kế thừa nhân sự, kinh nghiệm nêu trong thỏa thuận chia tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

- Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.

(4) Điều kiện về nhân sự của tổ chức như sau:

- Tổ chức được xác định có đủ điều kiện về nhân sự khi có các cá nhân là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động đáp ứng yêu cầu năng lực hoạt động xây dựng đối với loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

- Mỗi cá nhân thuộc tổ chức được đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định.

(5) Yêu cầu đối với cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề hoặc cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thuộc tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo lĩnh vực hoặc loại hình được quy định cụ thể như sau:

- Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;

- Đối với tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp - thoát nước của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng theo quy định tại Mục 2 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng - nhà công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc theo quy định của pháp luật về Kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình (Hệ thống: điện; cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát nhiệt) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.

Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; dầu khí; năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện): cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình (hệ thống: điện; cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát nhiệt) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.

Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông (đường bộ; đường sắt; cầu - hầm; đường thủy nội địa - hàng hải) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn), thiết kế xây dựng công trình (kết cấu công trình) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt (cọc; gia cố, xử lý nền, móng, kết cấu công trình; kết cấu ứng suất trước; kết cấu bao che, mặt dựng công trình;...): cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phù hợp với nội dung công việc chuyên biệt và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VII Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

- Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình bao gồm thi công công tác xây dựng và công tác lắp đặt thiết bị công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình) hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị công trình thì được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng tương ứng;

- Đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng bao gồm giám sát công tác xây dựng và giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.

Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình) thì chỉ được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng tương ứng.

(6) Cá nhân tham gia thực hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP phù hợp với công việc đảm nhận.

Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.

(7) Cấp công trình khi đánh giá kinh nghiệm và xác định phạm vi hoạt động xây dựng đối với các lĩnh vực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình xây dựng. Riêng đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cấp công trình được xác định theo tiêu chí về quy mô kết cấu của quy định về phân cấp công trình.

Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì?

Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì? (Hình ảnh Internet)

Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ năng lực bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 99 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ năng lực bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

- Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức còn thời hạn hoặc thỏa thuận theo pháp luật Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

- Chứng từ hoặc hợp đồng thuê, mua máy, thiết bị kê khai trong đơn (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng, thi công xây dựng công trình);

- Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng phần mềm có bản quyền để tính toán thiết kế kết cấu, địa kỹ thuật công trình (đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng hạng I);

- Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại Mục 07 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP, kèm theo bản kê khai theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP; văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc; Hợp đồng lao động và giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội của cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thuộc tổ chức;

- Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);

- Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng I, hạng II;

- Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng công trình có thông tin về nhóm dự án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng của hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình được kê khai;

- Tài liệu liên quan đến nội dung về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của tổ chức (đối với trường hợp tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp).

Trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 100 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:

- Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định 175/2024/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực;

Trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về Phụ lục VIII Nghị định 175 về lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Pháp luật
Phụ lục IX Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng những nội dung gì?
Pháp luật
Tải về Phụ lục V Nghị định 175 thay thế Nghị định 15 hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng mới nhất?
Pháp luật
Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 175 gồm những gì?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất? Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ do ai quyết định?
Pháp luật
Hồ sơ cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm những tài liệu gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại chứng chỉ?
Pháp luật
Đình chỉ quyết định công nhận cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức xã hội nghề nghiệp khi nào?
Pháp luật
Điều kiện công nhận cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức xã hội nghề nghiệp là gì theo Nghị định 175? Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm gì?
Pháp luật
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng 3 có cần chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc không?
Pháp luật
Thời hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức cấp lại được xác định như thế nào theo Nghị định 175?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
65 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào