Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không? Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố?

Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không? Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố?

Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không?

Căn cứ theo Điều 7a Thông tư 04/2012/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV có quy định về việc lấy ý kiến đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố như sau:

Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân phố
a) Đối với các thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố sáp nhập tán thành.
...

Như vậy, đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố sáp nhập tán thành.

Lưu ý: Trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không? Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố?

Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không? Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố? (Hình từ Internet)

Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố?

Để sáp nhập thôn, tổ dân phố thì phải đáp ứng điều kiện sáp nhập thôn, tổ dân phố tại Điều 7, 7a Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV như sau:

Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới

(1) Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:

(i) Quy mô số hộ gia đình:

Đối với thôn ở xã:

Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình trở lên;

Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn:

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.

(ii) Các điều kiện khác:

Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.

(2) Đối với các trường hợp đặc thù

(i) Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.

(ii) Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại (1).

(ii) Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2012/TT-BNV, có điểm bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 14/2018/TT-BNV và được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNV.

Ngoài ra, tại Điều 8 Thông tư 04/2012/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNV quy định quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố như sau:

Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố

- Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV và khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNV.

- Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.

Tổ chức của thôn, tổ dân phố thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV hướng dẫn tổ chức của thôn, tổ dân phố:

- Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

- Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

Sắp xếp đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kế hoạch 40/KH-BCĐ về sửa đổi, ban hành VBQPPL khi bỏ cấp huyện, tổ chức Chính quyền 2 cấp năm 2025 ra sao?
Pháp luật
8 chức danh lãnh đạo xã sau sáp nhập dự kiến nêu tại Công văn 03? Chi tiết điều chỉnh chức danh lãnh đạo xã sau sáp nhập?
Pháp luật
Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố trên cả nước 2025 có lấy ý kiến nhân dân không? Các bước sáp nhập thôn, tổ dân phố?
Pháp luật
Khuyến khích đặt tên ĐVHC cấp xã mới sau sáp nhập theo tên ĐVHC cấp huyện trước đó theo Nghị quyết 76?
Pháp luật
Sắp xếp, xử lý trụ sở, tài chính, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 theo Nghị quyết 76 ra sao?
Pháp luật
Phương án sắp xếp xã phường Hà Nội 2025 dự kiến giảm còn 126 đơn vị hành chính mới đúng không?
Pháp luật
Định hướng sắp xếp đối với các ĐVHC cấp xã thuộc các ĐVHC cấp huyện ở hải đảo theo Công văn 03 mới nhất 2025?
Pháp luật
Quy trình chỉ định nhân sự từ nguồn tại chỗ đối với các đảng bộ cấp tỉnh sau khi hợp nhất, sáp nhập theo Chỉ thị 45 mới nhất 2025?
Pháp luật
Chế độ và chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp ĐVHC theo Công văn 03 mới nhất 2025?
Pháp luật
Chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ không chuyên trách cấp xã nghỉ việc khi sắp xếp đơn vị hành chính do cơ quan nào ban hành theo Nghị định 29?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sắp xếp đơn vị hành chính
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
20 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào