Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?

Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?

Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?

Ngày 26/3/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn 168/BHXH-QLT năm 2025 về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế.

Tải về Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế

Theo đó, theo Công văn 168/BHXH-QLT năm 2025 để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, BHXH các khu vực và BHXH các tỉnh, thành phố tiếp tục sử dụng phôi thẻ BHYT cũ đến hết ngày 31/5/2025.

Từ ngày 01/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, yêu cầu cán bộ BHXH trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng BHXH số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VneID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID, VneID; căn cước công dân (CCCD) có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ BHYT bản giấy.

Chỉ thực hiện cấp mới thẻ BHYT giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VneID và không có CCCD có gắn chip.

*Trên đây là thông tin về "Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?"

Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?

Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT? (Hình từ Internet)

Có những nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nào hiện nay?

Căn cứ Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hiện nay như sau:

(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

- Người lo động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

- Trẻ em dưới 6 tuổi;

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

- Học sinh, sinh viên.

(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định trên.

Các trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm y tế?

Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, cụ thể như sau:

- Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

- Khám sức khỏe.

- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

- Điều trị lác và tật khúc xạ của mắt đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Sử dụng thiết bị y tế thay thế bao gồm chân giả, tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.

- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

Thẻ bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các quy định về Thẻ bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế? Tải về toàn văn Công văn 168/BHXH-QLT?
Pháp luật
Cách tra cứu thông tin thẻ BHYT bằng căn cước công dân gắn chíp đơn giản và nhanh chóng? Có thể tra cứu thông tin thẻ BHYT qua những cách nào khác?
Pháp luật
Cách tích hợp thẻ bảo hiểm y tế vào căn cước công dân online mới nhất qua ứng dụng VssID? Đóng bảo hiểm 05 năm liên tục sẽ được hưởng những quyền lợi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thời hạn thẻ bảo hiểm y tế? Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định thế nào?
Pháp luật
02 cách tra cứu giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế online nhanh chóng, chính xác? Mức hỗ trợ đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên?
Pháp luật
Thẻ BHYT hết hạn khi đang nằm viện thì có được thanh toán viện phí không? Thủ tục gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình?
Pháp luật
Quên thẻ bảo hiểm y tế khi đi cấp cứu người bệnh có được chi trả chi phí theo bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh sinh viên hiện nay là bao nhiêu? Được ngân sách nhà nước hỗ trợ thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện liên thông điện tử cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia? Cách xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ bảo hiểm y tế
27 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ bảo hiểm y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ bảo hiểm y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào