Có bao nhiêu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong năm? Thời hạn gửi báo cáo định kỳ là ngày nào?
Cơ quan nào phải thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính?
Căn cứ Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BTP, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, gồm:
+ Tòa án nhân dân;
+ Kiểm toán Nhà nước;
+ Công an nhân dân;
+ Bộ đội biên phòng;
+ Cảnh sát biển;
+ Hải quan;
+ Kiểm ngư;
+ Thuế;
+ Quản lý thị trường;
+ Cơ quan thi hành án dân sự;
+ Kho bạc Nhà nước;
+ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;
+ Tổ chức Thống kê tập trung;
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội
+ Các tổ chức khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc theo quy định của pháp luật.
Những cơ quan này có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo và bảo đảm thời gian chốt số liệu, thời hạn gửi báo cáo theo quy định.
Có bao nhiêu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong năm? Thời hạn gửi báo cáo định kỳ là ngày nào?
Có bao nhiêu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong năm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP về chế độ báo cáo như sau:
Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Báo cáo định kỳ hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần; bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP);
c) Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định trên thì hàng năm có 03 báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Báo cáo định kỳ;
- Báo cáo chuyên đề;
- Báo cáo đột xuất.
Thời hạn gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là ngày nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Theo đó, thời hạn gửi báo cáo công tác định kỳ được xác định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP như sau:
Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
...
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Dựa vào nội dung quy định trên thì thời hạn gửi báo cáo định kỳ được như sau:
- Đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
- Đối với báo cáo của ác Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Chậm nhất vào ngày 21/12 của kỳ báo cáo;
- Đối với báo cáo của Bộ Tư pháp: Chậm nhất vào ngày 25/12 của kỳ báo cáo.
Thông tư 01/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?