Chính thức tăng lương hưu từ 1/7/2024 theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước 2024?

Chính thức tăng lương hưu từ 1/7/2024 theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước 2024 phải không? - Câu hỏi của Q.P (Nam Định)

Chính thức tăng lương hưu từ 1/7/2024 theo Nghị quyết 104/2023/QH15

Ngày 10/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Theo Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước);

Ngoài ra, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Như vậy, sẽ chính thức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2024.

Chính thức tăng lương hưu từ 1/7/2024 theo Nghị quyết 104/2023/QH15

Chính thức tăng lương hưu từ 1/7/2024 theo Nghị quyết 104/2023/QH15

Những đối tượng được tăng lương hưu năm 2023

Theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 12,5% đến 20,8% từ 01/7/2023 với các đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg), quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CPNghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ).

- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg .

- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg .

- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.

Mức lương hưu hằng tháng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu hằng tháng như sau:

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tăng lương hưu từ 1/7/2024 khi bỏ lương cơ sở thay thế bằng mức tham chiếu làm chênh lệch mức hưởng lương hưu thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Thủ tướng chỉ thị điều chỉnh lương hưu từ 1/7/2024 cùng với thời điểm cải cách tiền lương đúng không?
Pháp luật
Năm 2024, cách tính lương hưu hàng tháng đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc như thế nào?
Pháp luật
Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 từ 2021 - 2025 bắt đầu từ ngày nào theo Chỉ thị 17/CT-TTg?
Pháp luật
Mức lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 cán bộ, công chức, viên chức còn tính bằng lương cơ sở 1,8 triệu đồng không?
Pháp luật
Điều chỉnh lương hưu từ 01/7/2024 theo Chỉ thị 17/CT-TTg tại thời điểm cải cách tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Chính sách lương hưu theo Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ qua 2 giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 ra sao?
Pháp luật
Xây dựng lương tham chiếu thay lương cơ sở để tính lương hưu? Điều chỉnh lương hưu từ ngày 1/7/2024 khi cải cách tiền lương?
Pháp luật
3 mức tăng lương hưu từ 1/7/2024 của 3 nhóm đối tượng khi thực hiện cải cách tiền lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Hướng dẫn 6 bước đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản VssID nhanh chóng? Tiền lương hưu hiện nay được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương hưu
1,898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào