Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào?

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào?

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao?

Thông tin về cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 như sau:

Căn cứ Điều 8 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định sau:

(1) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại (2).

(2) “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

(3) Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả của bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào?

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định sau:

(1) Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

(2) Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

Sử dụng mã số thuế như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

*Lưu ý:

Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Trừ trường hợp mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào?
Pháp luật
Mã số thuế được cấp riêng hay chung với giấy chứng nhận đăng ký thuế? Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập khi nào? Giấy chứng nhận đăng ký thuế cấp cho cá nhân có thông tin nào?
Pháp luật
Đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay thì cơ quan thuế có cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế không?
Pháp luật
Mẫu công văn giải trình về việc mất giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu Tờ khai đăng ký thuế trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo Thông tư 105? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký thuế có thông tin về mã số thuế không? Thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo trong mấy ngày?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã bị mất như thế nào? Nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế ở đâu?
Pháp luật
Mẫu bảng kê các địa điểm kinh doanh, kho hàng kèm theo tờ khai mẫu số 01-ĐK-TCT hoặc 02-ĐK-TCT?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
18 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận đăng ký thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào