06 trường hợp được đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025 theo Thông tư 79/2024 thế nào?
06 trường hợp được đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025 theo Thông tư 79/2024 thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số bao gồm:
- Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.
- Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.
- Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.
- Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.
- Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.
- Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.
Trên đây là 06 trường hợp được đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025.
06 trường hợp được đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025 theo Thông tư 79/2024 thế nào? (Hình từ internet)
Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe ra sao?
Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định tại Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA (có cụm từ bãi bỏ bởi khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA) như sau:
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định.
Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính;
Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số đinh danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);
Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường họp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường họp đã có biển số xe định danh).
- Đối với trường họp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:
+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;
+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.
Chứng nhận nguồn gốc xe như thế nào?
Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 79/2024/TT-BCA (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA) quy định chứng nhận nguồn gốc xe như sau:
Đối với xe nhập khẩu:
- Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
- Trường họp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.
Đối với xe sản xuất, lắp ráp:
- Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đãng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
- Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);
- Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.
Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
- Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu10 toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;
- Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 1/7/2025, bỏ cán bộ không chuyên trách cấp xã sắp xếp tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố đúng không?
- Thông tư 91 quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính áp dụng với những đối tượng nào?
- Đơn vị bán lẻ điện có thuộc đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh không? Đơn vị bán lẻ điện có quyền gì?
- Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được tổng hợp vào đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định?
- Chính phủ báo cáo về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp tại kỳ họp thứ 9 đúng không?