02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?

02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?

02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?

02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 được quy định tại Mục 2 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 001/2025/TT-BNV và Mục 3 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 001/2025/TT-BNV cụ thể như sau:

(1) Thi trên máy

- Máy chủ được bố trí ở địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực đặt máy chủ trừ dữ liệu câu hỏi và đáp án được truyền đến các máy trạm, máy thi.

- Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi không được kết nối với bên ngoài qua mạng internet trừ đường truyền dự phòng cho phòng máy chủ để xử lý các tình huống bất thường về kỹ thuật trong thời gian thi. Đường truyền dự phòng chỉ kết nối đến phòng máy chủ của địa điểm thi.

Trước khi bắt đầu bài thi, đường truyền dự phòng phải được niêm phong với sự xác nhận của Trưởng ban coi thi, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên Ban giám sát.

Trong thời gian làm bài thi, chỉ khi có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thì Trưởng ban coi thi mới được mở niêm phong đường truyền dự phòng để kỹ thuật viên máy vi tính tác nghiệp. Kết thúc công việc, Trưởng ban coi thi cho niêm phong lại đường truyền với sự xác nhận của thành viên Ban giám sát.

- Phòng thi trên máy vi tính:

+ Máy thi trong phòng thi được bố trí bảo đảm mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.

+ Mỗi thí sinh ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang; trường hợp không đáp ứng thì mỗi máy thi phải có vách ngăn hoặc màn che tối thiểu ở phía sau, bên trái và bên phải màn hình máy thi, bảo đảm không hạn chế hoạt động làm bài thi của thí sinh và sự quan sát của giám thị coi thi.

- Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính:

+ Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trên máy vi tính, được biên soạn dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết; số lượng câu hỏi thi được xây dựng tối thiểu gấp 03 lần so với tổng số câu hỏi trong đề thi theo quy định của từng bài thi.

Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng không đủ số lượng câu hỏi và đáp án thi.

Câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có 02 phương án lựa chọn là A và B. Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn có 04 phương án lựa chọn được quy định trước nội dung trả lời câu hỏi là A, B, C và D. Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết có khoảng trống để điền từ, cụm từ chính xác.

+ Đáp án của các câu hỏi thi trình bày phải mạch lạc, chi tiết, ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá của câu hỏi.

+ Trưởng ban đề thi tổ chức thẩm định từng câu hỏi và đáp án thi; thành viên Ban đề thi thẩm định câu hỏi thi và đáp án do các thành viên khác của ban xây dựng và đề xuất phương án chỉnh lý, hiệu chỉnh cần thiết.

Sau khi chỉnh lý, hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức tập hợp các câu hỏi và đáp án để hình thành dữ liệu câu hỏi và đáp án, sao lưu vào tối thiểu 02 thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn, niêm phong các thiết bị lưu trữ dữ liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc sử dụng dữ liệu câu hỏi và đáp án.

+ Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi môn kiến thức chung do Bộ Nội vụ cung cấp thì vẫn phải thành lập Ban đề thi để thực hiện các nghiệp vụ về câu hỏi và đáp án thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi theo đúng quy định.

+ Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi từ Trưởng ban coi thi và dữ liệu tổ chức thi từ Hội đồng để nhập dữ liệu vào máy chủ; xuất, niêm phong và bàn giao mã ca thi cho Trưởng ban coi thi trước giờ thi; niêm phong máy chủ, thiết bị chứa dữ liệu tổ chức thi khi kết thúc thời gian làm bài thi có chứng kiến của đại diện Hội đồng, Ban coi thi, Ban giám sát và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.

Việc nhận, nhập dữ liệu được thực hiện trong vòng 24 giờ tính đến thời điểm bắt đầu bài thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia.

Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ phải được cách ly từ thời điểm nhập dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi vào máy chủ cho đến khi kết thúc bài thi.

(2) Thi trên giấy

- Mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của thí sinh bảo đảm mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.

- Đề thi, đáp án thi trên giấy

+ Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.

+ Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm xây dựng đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm.

Trường hợp ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp đề thi thì phải nêu rõ yêu cầu trong hợp đồng.

Trường hợp sử dụng ngân hàng câu hỏi của cơ quan có thẩm quyền cung cấp thì phải tổ chức rà soát nội dung câu hỏi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm trước khi hình thành các đề thi chính thức và dự phòng.

Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

Chủ tịch Hội đồng lựa chọn ngẫu nhiên một trong các phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự phòng được đánh số theo thứ tự sử dụng trong trường hợp cần thiết.

+ Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).

*Trên đây là thông tin về "02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?"

02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?

02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh vi phạm quy chế thi tuyển công chức viên chức?

Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh vi phạm quy chế thi tuyển công chức viên chức được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 001/2025/TT-BNV, cụ thể như sau:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Đình chỉ thi.

- Hủy kết quả thi.

Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là gì?

Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

+ Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;

+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;

+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.

Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì không phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;

+ Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề.

Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP) theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.

Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

- Ngoài tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I thuộc ngành, lĩnh vực quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét, bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và quyền lợi của viên chức.

+ Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I áp dụng cho viên chức hành chính, viên chức văn thư và viên chức lưu trữ.

+ Đối với viên chức hạng V và viên chức hạng IV được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề nếu đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề nghiệp được xét và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

+ Đối với trường hợp viên chức đang xếp ở hạng chức danh nghề nghiệp mà hạng chức danh nghề nghiệp này không còn theo quy định của pháp luật hiện hành thì được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ nếu đang công tác ở vị trí việc làm phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

Quy định này không áp dụng đối với trường hợp có sự thay đổi mã số chức danh nghề nghiệp.

Thi tuyển viên chức
Thi tuyển công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
02 phương thức thi tuyển công chức viên chức theo Thông tư 001/2025/TT-BNV kể từ 01/05/2025 là gì?
Pháp luật
Danh sách kết quả thi tuyển công chức TAND TPHCM vòng 2? Xem chi tiết danh sách kết quả thi tuyển công chức TAND TPHCM vòng 2?
Pháp luật
Đã có kết quả thi vòng 2 kỳ thi tuyển công chức nghiệp vụ kiểm sát ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 và thủ tục phúc khảo?
Pháp luật
Dừng thi tuyển công chức và bổ nhiệm cán bộ, triển khai sắp xếp bộ máy
Pháp luật
Con liệt sĩ được cộng bao nhiêu điểm ưu tiên khi thi tuyển công chức loại C vào làm việc tại Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Thông báo tạm dừng thi tuyển công chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024 thế nào? Đối tượng nào được ưu tiên trong tuyển dụng công chức?
Pháp luật
Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự kỳ thi tuyển công chức TAND TP.HCM năm 2024 vòng 1 thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thi tuyển công chức theo Quyết định 785 như thế nào? Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi ra sao?
Pháp luật
Điều kiện thi tuyển công chức theo Quyết định 785 gồm những gì? Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức thế nào?
Pháp luật
Đã có điểm thi Vòng 1 kỳ thi tuyển công chức tại VKSND tối cao, VKSND cấp cao tại Hà Nội và tỉnh Bắc Kạn năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi tuyển viên chức
21 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi tuyển viên chức Thi tuyển công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi tuyển viên chức Xem toàn bộ văn bản về Thi tuyển công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào